LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ Thực hiện tốt chủ đề năm học: Tiếp tục “ Ổn định - phát triển – hội nhập ” trên cơ sở “Hiện đại - tăng tốc - bền vững” và “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục”. Ban giám hiệu trường tiểu học Đình Chu đã chỉ đạo toàn bộ Tel: 0948.228.325 (Zalo – Cô Trang) Email: nguyentrangmath@gmail.com. Website: ToanIQ.com. TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN TOÁN LỚP 2 THEO 11 CHUYÊN ĐỀ CỦA CHƯƠNG TRÌNH SGK MỚI. (Toán lớp 2 theo SGK Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức với cuộc sống) PHỤ LỤC. CHUYÊN Tập đọc: Tác phẩm của Si-le và tên phát-xít. B.7. Chính tả: Anh bộ đội cụ Hồ gốc Bỉ - Quy tắc đánh dấu thanh các tiếng chứa iê/ia. B.8. Luyện từ và câu: Từ trái nghĩa. B.9. Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Hòa bình và Hữu nghị - Hợp tác. B.10. Luyện từ và câu Ngoài bài Tập đọc lớp 2: Câu chuyện bó đũa, các em học sinh có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 2, đề thi học kì 2 lớp 2 đầy đủ các môn, chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao cùng các giải bài tập môn Toán 2, Tiếng Việt lớp 2, Tiếng Anh lớp 2. Mời các em cùng Giải Hoạt động trải nghiệm Chủ đề 11: Lập kế hoạch học tập, rèn luyện theo định hướng nghề nghiệp. Câu 3 trang 70 Hoạt động trải nghiệm 10: Chia sẻ báo cáo về hệ thống trường đào tạo nghề em định chọn. Trả lời: Những thông tin đã tìm kiếm, thu thập được Fast Money. Yopovn Administrator Thành viên BQT Tham gia 28/1/21 Bài viết 73,782 Điểm 113 tác giả 1 POWERPOINT Báo cáo chuyên đề tiếng việt lớp 2 THI GIÁO VIÊN GIỎI POWERPOINT Báo cáo chuyên đề tiếng việt lớp 2 THI GIÁO VIÊN GIỎI được soạn dưới dạng file PPTX gồm 33 trang. Các bạn xem và tải Báo cáo chuyên đề tiếng việt lớp 2 về ở dưới. DOWNLOAD FILE TẠI MỤC ĐÍNH KÈM DƯỚI ĐÂY. TẬP ĐỌC QUẾ DẠY MINH HỌA CHUYÊN ĐỀ THỨ MB Lượt xem 30 Nếu bạn cảm thấy nội dung chủ đề bổ ích , Hãy LIKE hoặc bình luận để chủ đề được sôi nổi hơn Danh mục Báo cáo khoa học ... 2, 51 2, 15 2, 01 3 ,21 2, 75 2, 59 1,99 1, 72 1,63 2, 09 1,81 1, 72 2 ,21 1, 92 1,81 2, 41 2, 09 1,97 2, 77 2, 39 2, 26 3,53 3,06 2, 90 2, 13 1,85 1,74 2, 24 1,95 1,84 2, 37 2, 07 1,94 2, 58 2, 25 2, 11 2, 96 2, 57 2, 42 ... 2, 42 3,79 3 ,29 3,10 2, 25 1,98 - 2, 37 2, 09 - 2, 50 2, 21 - 2, 72 2,41 - 3,14 2, 76 - 4,00 3,53 - 2, 35 2, 06 - 2, 17 2, 18 - 2, 61 2, 31 - 2, 84 2, 51 - 3 ,26 2, 87 - 4,18 3,67 - 2, 43 2, 14 - 2, 56 2, 26 - 2, 7 2, 40 ... 2, 40 - 2, 94 2, 61 - 3,38 2, 98 - 4, 32 3, 82 - 2, 51 2, 21 - 2, 64 2, 34 - 2, 79 2, 47 - 3,03 2, 69 - 3,49 3,08 - 4,46 3, 92 - lớn 2, 58 2, 27 2, 15 2, 71 2, 40 2, 26 2, 86 2, 51 2, 38 3, 12 2,77 2, 60 3,58 3,17 2, 98... 19 705 4 VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phíCHUYÊN ĐỀMỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 2 KHẮC PHỤC LỖI PHỤ ÂM ĐẦUTRONG PHÂN MÔN CHÍNH TẢ NGHE VIẾTI/ ĐẶT VẤN ĐỀTrong quá trình dạy môn Tiếng Việt, nhiệm vụ của GV Tiểu học là hình thành và phát triểnở học sinh các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Phân môn Chính tả có nhiệm vụ rèn kĩ năng nghe, viết,đọc. Qua chữ viết đúng, đẹp GV bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt, hình thành thói quen giữ gìn sựtrong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt cho HSPhân môn Chính tả trong nhà trường có nhiệm vụ giúp HS nắm vững các quy tắc chính tảvà hình thành kĩ năng chính tả. Ngoài ra, nó còn rèn cho học sinh một số phẩm chất như tính cẩnthận, óc thẩm việc nắm vững vị trí, nhiệm vụ, tính chất, nội dung, chương trình, phương phápgiảng dạy phù hợp, GV còn phải nắm vững các nguyên tắc dạy chính tả Tiếng chính tả theo khu vực phải xuất phát từ tình hình thực tế mắc lỗi chính tả của học sinhở từng khu vực, từng vùng miền để hình thành nội dung giảng dạy khi xác định được trọng điểmchính tả cần dạy cho HS ở từng khu vực, từng địa phương. Như vậy, trước khi dạy, GV cần tiếnhành điều tra cơ bản để nắm lỗi chính tả phổ biến của HS từ đó lựa chọn nội dung giảng dạy thíchhợp với đối tượng HS lớp mình thực tế điều tra qua các bài viết của học sinh khối 2 chúng tôi nhận thấy học sinh viếtchữ sai lỗi nhiều, tỉ lệ học sinh yếu đối với phân môn chính tả đầu năm là 50,8%. Vì vậy chúng tôiquyết định xây dựng chuyên đề “MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH KHỐI 2 KHẮC PHỤCLỖI PHỤ ÂM ĐẦU TRONG PHÂN MÔN CHÍNH TẢ” với mục đích đề xuất một số biện phápnhằm nâng cao chất lượng phân môn chính tả của khối THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG VIỆT Ở LỚP 21. THƯC TRẠNG CHUNG Trường TH Đinh Trang Hòa 2 là một khu kinh tế mới, nơi tập trung dân cư của rất nhiều vùngmiền trong cả nước sinh sống miền Bắc, miền Trung, miền Nam và người địa phương là dân tộcK’Ho. Nằm ở vị trí xa nơi trung tâm, việc giao lưu để phát triển vốn ngôn ngữ còn nhiều hạn một vùng miền lại có những lỗi phát âm khác nhau nên việc nghe- viết, phát âm các em cònVnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phícó nhiều hạn chế do phương ngữ. Chính vì vậy, việc nghe- viết chính tả các em thường mắc nhiềulỗi. Mặt khác, đa số gia đình các em có đời sống khó khăn nên việc quan tâm đến việc học tập củacác em hầu như được khoán trắng cho giáo ra trong quy ước về chữ quốc ngữ, một âm ghi bằng 2 hoặc 3 dụ / k / ghi bằng c, k, q, âm “gờ” ghi bằng g , gh; âm “ng” ghi bằng ng, môn Chính tả có một vị trí rất quan trọng ở bậc tiểu học bởi vì giai đoạn Tiểu học là giaiđoạn then chốt trong quá trình hình thành kĩ năng chính tả cho học sinh. Chính tả được bố trí thànhmột phân môn độc lập, có tiết dạy riêng trong khi bậc trung học cơ sở không tiết học trong phân môn Chính tả ở chương trình tiểu học có hai phần đó là chính tả đoạnbài và chính tả âm vần. Phần chính tả đoạn bài là học sinh nghe, viết tập chép một đoạn văn,đoạn thơ theo số lượng tiếng của từng bậc học trong chuẩn KTKN sau khi được đọc và tìm hiểucác hiện tượng chính tả trong thời gian khoảng 15 phút. Nội dung các bài chính tả âm vần là luyệnviết đúng chữ ghi tiếng có âm, vần, thanh dễ viết sai chính tả. Thời gian dành cho bài tập chính tảâm vần dù là rất ngắn so với chính tả đoạn bài song việc rèn kỹ năng qua bài tập đó có ý nghĩa rấtlớn đối với học sinh. Qua các bài tập chính tả âm vần các em được rèn luyện để tránh việc viết saichính tả các chữ ghi tiếng có âm, vần, thanh dễ lẫn nhằm đạt mục tiêu môn THỰC TRẠNG TRONG QUÁ TRÌNH GIẢNG DẠYa. Đối với học sinh- Học sinh viết sai chính tả chủ yếu do các em bị mất căn bản từ lớp dưới, chưa nắm vững âm vần,chưa phân biệt được cách phát âm của GV, chưa hiểu rõ nghĩa của từ, chưa có ý thức tự học, tựrèn ở nhà, chưa chú ý khi viết chính thống kê các loại lỗi, học sinh thường mắc phải các loại lỗi sau- Lỗi do vô ý, chưa cẩn thận như thiếu dấu phụ, thiếu dấu thanh,… - Lỗi do không hiểu nghĩa của từ để dành - tranh giành- Lỗi do không nắm được quy tắc chính tả gh, ngh chỉ đứng trước i, e, ê.g / gh đua geng / ngh củ ngệc / k cây céoVnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí- Lỗi phát âm do sai phương ngữ l - n, s - x, tr - ch,…ch / tr con chăns / x chim xẻQua thực tế các lỗi về ch/ tr; s/ x; r/ g ; v/d/ gi , l/n là phổ biến hơn cảNguyên nhân- Do các em phát âm theo thói quen địa phương- Do các em chưa hiểu nghĩa từ- Về nhà ít đọc sách, báo nên không nhớ mặt Khi thầy cô giảng bài phân tích các chữ khó các em không chú ý lắng Do không thuộc các quy tắc chính Về phía phụ huynh- Phụ huynh chưa thật quan tâm đến việc kiểm tra bài vở của con Một số phụ huynh phát âm chưa chuẩn các âm đầu dẫn đến con cái cũng bị ảnh hưởng phát Về dạy chính tả của giáo viên- Trong quá trình dạy phân môn chính tả, giáo viên chưa làm công tác điều tra để phân biệt cácnhóm đối tượng học sinh viết sai chính tả để giáo viên có biện pháp với từng nhóm đối Trong quá trình đọc cho học sinh viết giáo viên chưa quan tâm đến cách đọc, giáo viên chủyếu đọc theo cụm từ để học sinh viết mà chưa đọc trọn câu để học sinh nghe và hiểu câu văn đểviết Đối với các bài tập âm vần, giáo viên chưa giải nghĩa từ, khắc sâu kiến thức bằng cách đặt câuhoặc đặt từ vào một số tình huống cụ thể để học sinh hiểu nghĩa của từ. Một số giáo viên chưa lựachọn được các bài tập cần làm phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình nên chưa phát huy hếttác dụng của bài tập để sửa lỗi sai cho học Việc chấm bài của học sinh thực hiện thường xuyên, song việc liệt kê lỗi và yêu cầu học sinhsửa lỗi giáo viên chưa thực sự quan tâm .III- BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC LỖI CHÍNH TẢChuyên đề Phân môn chính tả lớp 2Chuyên đề Chính tả lớp 2 và một số biện pháp khắc phục trình trạng viết sai lỗi chính tả của học sinh lớp 2 như thế nào? Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới Chuyên đề Chính tả lớp 2, các bạn tham khảo luyện tập, củng cố các dạng bài tập Toán 2 và Tiếng Việt lớp 2 để chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 1 lớp 2 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc chi tiết và liên tục cập nhật cho các thầy cô, các bậc phụ huynh cho con em mình ôn những giờ học tập căng thẳng, chắc hẳn các bạn sẽ rất mệt mỏi. Các bạn hãy dành cho mình 1 chút thời gian để giải trí và lấy lại tinh thần với những bài trắc nghiệm EQ, trắc nghiệm IQ vui dưới đâyĐo mức độ "biến thái" của bạn!Loài vật nào ngủ quên trong tâm hồn bạn?Bạn có thuộc lòng các bảo bối của Doraemon?Bạn là Công chúa, Nàng tiên hay Phù thủy? PHÒNG GD- ĐT NÚI THÀNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMTRƯỜNG TH ĐINH BỘ LĨNH ĐỘC LẬP- TỰ DO- HẠNH PHÚC * * * * * * *CHUYÊN ĐỀ LUYỆN TỪ VÀ CÂULỚP 2GV NGÔ THỊ HỒNG THU* GIỚI THIỆU VỀ MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 2A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU1. Mở rộng vốn từ và cung cấp cho HS một số hiểu biết sơ giản về từ loại từ chỉ người, con vật, đồ vật, cây cối; từ chỉ hoạt động, trạng thái; từ chỉ đặc điểm, tính chất.2. Rèn luyện cho HS các kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu câu. Cụ thể- Đặt câu+ Các kiểu câu Ai là gì?, Ai làm gì?, Ai thế nào? Và những bộ phận chính của các kiểu câu ấy.+ Những bộ phận câu trả lời cho các câu hỏi Khi nào?, Ở đâu?, Như thế nào?, Vì sao?, Để làm gì?- Dấu câu dấu chấm, dâu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu Bồi dưỡng cho HS thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu và thích học tiếng ViệtB - NỘI DUNG DẠY HỌC1. Số bài, thời lượng họcTrong cả năm học, HS được học 31 tiết Luyện từ và câu2. Nội dungVề từ vựng, bên cạnh vốn từ được cung cấp qua các bài tập đọc, ở phân môn Luyện từ và câu, HS được mở rộng vốn từ theo chủ điểm thông qua các bài tập thực từ loại, theo Chương trình Tiểu học mới, HS bước đầu rèn luyện cách dùng các từ chỉ sự vật danh tư, hoạt động, trạng thái động tư và đặc điểm, tính chất tính tư.Về câu, HS lần lượt làm quen với các kiểu câu trần thuật đơn cơ bản Ai là gì?, Ai làm gì?, Ai thế nào?, các bộ phận của câu trả lời các câu hỏi Ai?, Là gì?, Làm gì?, Khi nào?, Ở đâu?, Như thế nào?, Vì sao?, Để làm gì? và các dấu câu chấm, chấm hỏi, chấm than, phẩy.Tuy nhiên, ở lớp 2 không có bài học lí thuyết. Các kiến thức từ ngữ và ngữ pháp nói trên được thể hiện qua các bài tập thực Hình thức rèn luyệnSGK có nhiều hình thức bài tập để mở rộng vốn từ và rèn kĩ năng đặt câu cho HS, VD điền từ vào chỗ trống, xếp loại các từ, xếp ô chữ, chơi trò chơi về từ, đặt câu theo mẫu, nối từ thành câu, …C - BIỆN PHÁP DẠY HỌC CHỦ YẾU1. Hướng dẫn HS làm bài tập- GV giúp HS nắm vững yêu cầu của bài tập bằng câu hỏi, bằng lời giải thích.- GV giúp HS chữa một phần của bài tập làm mẫu một HS chữa mẫu trên bảng lớp hoặc cả lớp làm bài vào vở hay bảng con.- HS làm bài vào bảng con hoặc vào vở. GV uốn GV tổ chức cho HS trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm ghi nhớ về tri Cung cấp cho HS một số tri thức sơ giản về từ, câu và dấu Mức độ tri thức cung cấp cho HS lớp 2- Về vốn từ Ngoài những từ được dạy qua các bài tập đọc, những thành ngữ được cung cấp qua các bài tập viết, HS được học một cách tương đối có hệ thống các từ ngữ theo chủ điểm, ví dụ+ Đơn vị thời gian ngày, tháng, năm, năm học …;+ Đơn vị hành chính xã, phường, huyện quận;+ Đồ dùng học tập;+ Đồ dùng trong nhà;+ Việc nhà;+ Họ hàng;+ Vật cung cấp tri thức- Về từ loại nhận ra và biết dùng các từ chỉ người, con vật, dồ vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm để đặt câu; bước đầu có ý niệm và biết viết hoa tên Về kiểu câu nhận ra và biết đặt các kiểu câu đơn Ai là gì?, Ai làm gì?, Ai thế nào?- Về dấu câu có ý thức và bước đầu biết đặt câu dấu chấm, chấm hỏi, chấm than, phẩy vào đúng tri thức nói trên được cung cấp qua các bài tập. GV chỉ cần nêu những tổng kết ngắn như trong SGK, tránh giải thích dài dòng hoặc sa vào lí - QUY TRÌNH GIẢNG DẠY1. Kiểm tra bài cũ Yêu cầu HS giải các bài tập ở nhà hoặc nêu ngắn gọn những điều đã học ở tiết trước, cho ví dụ minh Dạy bài mới thiệu bài Dựa theo gợi ý trong dẫn làm bài tổ chức cho HS thực hiện từng bài tập trong SGK theo trình tự chung- Đọc và xác định yêu cầu của bài HS giải một phần bài tập làm HS làm bài tập theo hướng dẫn của chức trao đổi, nhận xét về kết quả. Rút ra những điểm ghi nhớ về kiến cố, dặn dò Chốt lại những kiến thức và kĩ năng cần năm vững ở bài luyện tập; nêu yêu cầu thực hành luyện tập ở nhà.* * * * * * * * * * * * * * * * * * Danh mục Toán học ... vì nhân 2 số tận cùng bằng 6 với nhau ta đợc số tận cùng bằng 6. Do đó ta biến đổi nh sau81 02 = 84 25 . 8 2 = 6 25 .64 = 6 . 64 = 4 2 1 02 = 2 4 25 . 2 2 = 16 25 . 4 ... Báo cáo chuyên đề tháng 3 năm học 20 09 -20 10Ngời báo cáo Nguyễn Thị Tuyết Thanh Chuyên đề Phơng pháp Tìm chữ số tận cùng của một luỹ thừa vấn đề Tìm chữ số tận cùng ... cùng bằng 01, 25 , 76 nâng lên luỹ thừa nào cũng bằng 01, 25 , 76, + Các số tận 3 20 hoặc 815, 74, 51 2 , 99 2 tận cùng bằng 01;+ Các số 2 20, 65, 184, 24 2 , 684, 74 2 tận cùng... 2 734 3

báo cáo lý thuyết chuyên đề tập đọc lớp 2