Phải được chìm đắm vào cái cơn phê như cô gái này đang hưởng thụ thì mới biết. Rằng chính cái khoảnh khắc ấy đã là thứ khiến cho trái tim em say đắm với cái thân hình ấy. Địt nhau đã quá quan trọng đối với cô nàng dâm đãng này không gì có thể thay thế. Đến một khi nào đó bạn theo dõi được siêu
Thanh niên lút cán nhầm đứa em vợ Akari Neo. nện em gái cực xinh ở phòng tắm công cộng, đi tắm công cộng mà được em gái yuuki makoto. Nhìn người chị dâu là tôi biết nó đang thèm muốn điều gì rồi, nó luôn nói calisi ink, hắn là kẻ mà đã thích thứ gì thì phải chiếm
Tôi nói trước tôi đéo chịu trách nhiệm với những gì anh em học được khi xem sex đâu đấy! Nói chung tốt nhất là anh em khi Xem Phim Sex thì chỉ nên giải trí, hoặc là hỗ trợ quay tay khi không có người yêu hoặc vợ bên cạnh thôi chứ thực ra xem sex nhiều có hại lắm đấy
cán bộ. - dt. (H. cán: đảm đang công việc; bộ: chỗ làm việc công) Người phụ trách một công tác của chính quyền hay đoàn thể: Có cán bộ tốt, việc gì cũng xong (HCM). thuật ngữ thường dùng ở Việt Nam và một số nước trên thế giới, chỉ những người được bầu hoặc
Vỉ n có đánh dấu số ngày, lần đầu uống thì nên quá 14 ngày hẵng quan hệ trần, uống đều thì thoải mái nhưng quên 1 ngày là reset về như ban đầu nhưng chỉ cần 7 ngày là OK nhá, lần đầu 14 cho cơ thể quen thôi. Nhưng chỉ tránh đc 80-90% tùy thể trạng, uống lâu và đều
Fast Money. Chào mừng bạn đến với blog chia sẽ trong bài viết về Lút cán là gì chúng tôi sẽ chia sẻ kinh nghiệm chuyên sâu của mình cung cấp kiến thức chuyên sâu dành cho bạn. Nhiều người thắc mắc có nghĩa là gì? có sướng không? Bài viết hôm nay sẽ giải đáp điều này. Bài viết liên quan Ăn ốc đổ vỏ cho thằng khác có nghĩa là gì? Tự nhiên ngứa khắp người có điềm gì có xui không? Tự nhiên giật mình có điềm gì có xui không? có nghĩa là gì? có sướng không? có nghĩa là gì? Trong đánh nhau có nghĩa là chỉ những cán dao, nghĩa là đâm lút con dao sâu vào trong thịt của đối phương, chỉ để chừa lại phần tay cầm của con dao mà thôi. Với những con dao thái lan việc lút cán ở những phần mô mềm có thể cứu chữa được nếu nhanh chóng kịp thời đưa vào bệnh viện, tuy nhiên nếu đâm lút cán ở những bộ phận nhạy cảm – nguy hiểm như tim – gan – nội tạng nếu không đưa đi cấp cứu kịp thời có thể dẫn đến tử vong. Ngày nay, giới trẻ rất manh động và liều mạng, nhiều bạn trẻ luôn trang bị các loại dao bấm trong cốp xe hay cặp hoặc túi quần của mình nhằm mục đích bảo vệ bản thân hoặc sẵn sàng đâm lút cán ai đó nếu bị nhìn đểu, châm chọc, hoặc trêu đùa. Trong tình yêu có nghĩa là hành động dùng của quý đàn ông thẳng vào của phụ nữ bộ phận sinh dục nữ hết full cây hay còn gọi là quan hệ Điều này khiến nhiều cô gái nhanh chóng có cảm giác khoái cảm và ngay lập tức “chạm Tuy nhiên với những tình trạng của nhiều người quá to và dài khi đâm có thể làm ảnh hưởng rất nhiều đến các “ của người mình yêu vì thế các chàng nên biết kiềm chế và nhẹ nhàng hơn khi mỗi lần “ Lút cán có sướng không? Cảm giác đâm cực kì phấn thích và khoái cảm dù là trong tình yêu hay là đánh nhau, khi đánh nhau nhiều người chỉ mong muốn 1 điều là giết chết đối phương hay làm đối phương tổn hại nặng nhất để nhằm mục đích hạ gục họ. Đối với việc đâm trong tình yêu thì nó khiến các chàng trai vô cùng và sướng, khi đâm cũng giống như “ của các chàng bị nuốt trọn và chạm vào đáy của 1 cái hố sâu vậy. Với việc đâm sau mỗi lần sẽ càng khiến nhiều chàng trai nhanh chóng chạm và đạt dộ nhanh chóng từ đó là cuộc có thể nhanh chóng kết thúc khi “nhả nọc”. Qua bài viết Lút cán có nghĩa là gì có sướng không? của chúng tôi có giúp ích được gì cho các bạn không, cảm ơn đã theo dõi bài viết. Lộc Phậm là biên tập nội dung tại website Anh tốt nghiệp đại học Bách Khóa với tấm bằng giỏi trên tay. Hiện tại theo đuổi đam mê chia sẻ kiến thức đa ngành để tạo thêm nhiều giá trị cho mọi người.
Tác giả Cullen Kelly Nếu bạn đã dành ít nhất 10 phút trong phòng hậu kỳ trong vòng vài năm qua, thì bạn hẳn đã nghe về một thuật ngữ là “LUT”. Nhưng cũng giống như hàng tá thậm chí là hàng trăm từ viết tắt khác được sử dụng trong ngành này, ý nghĩa của thuật ngữ này ko phải lúc nào cũng rõ ràng với mọi người. Đang xem Lút cán tức là gì Nhưng ngay cả lúc bạn biết LUT là gì, có thể bạn chưa biết chuẩn xác làm thế nào để sử dụng chúng cho đúng nhất, lợi ích và giới hạn của chúng là gì. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình diễn mọi thứ nhưng bạn cần biết về LUT, từ các cơ bản kỹ thuật tới việc làm thế nào để sử dụng chúng một cách chuẩn xác, cùng những lời khuyên hàng đầu có khả năng giúp tăng vận tốc và xúc tiến sự thông minh cho workflow của bạn. LUT là gì? LUT là viết tắt của Lookup Table bảng tra cứu, một danh sách các trị giá số được sử dụng để chuyển đổi độ tương phản và/hoặc màu sắc của một hình ảnh. Về cơ bản thìa là tương tự. Một tập trung các trị giá được lấy mẫu từ hình ảnh đầu vào, và các trị giá này được sửa đổi theo các số được lưu trong bảng. Điều này dẫn tới việc thay đổi trong độ tương phản, màu sắc hoặc cả hai. Hình ảnh trước lúc áp LUT Hình ảnh sau lúc áp LUT Dù các phép chuyển đổi màu sắc của một LUT có thể xuất hiện ở nhiều dạng thức không giống nhau, và được vận dụng theo nhiều cách, nhưng tất cả các LUT đều tuân thủ một số đặc trưng cơ bản sau LUT ra đời dựa trên ý tưởng về việc lấy mẫu. Thay vì lưu trữ các trị giá đầu ra cho mọi trị giá đầu vào có thể, LUT lấy và sửa đổi các mẫu ở các khoảng cách đều đặn và sử dụng một công thức toán học để ước tính các trị giá ở giữa. Điều này tạo điều kiện cho nó giữ được dung lượng file nhỏ, và quá trình xử lý được tổ chức nhẹ nhõm hơn, có thể tạo ra hình ảnh gần như tương đương với hình ảnh được chuyển đổi bằng cách đọc và thao tác trên từng điểm ảnh. LUT mang tính tự động. LUT ko cần con người nhập thêm bất kỳ thứ gì vào, và có thể được áp vào 1000 shot nhanh như thể áp vào một shot. Nếu sử dụng đúng cách, nó có thể cho kết quả nhất quán và hiệu quả hơn rất nhiều so với việc làm thủ công LUT ko thông minh. Ngoài việc ko cần con người nhập thêm bất kỳ thứ gì, thì LUT cũng ko có khả năng nhận thêm thứ gì. Chúng ta ko thể nói được là hình ảnh mong đợi sẽ là như thế nào, hoặc chỉ ra bất kỳ thứ gì cụ thể nhưng chúng ta mong đợi từ nó. Chúng ta phải tới chỗ nó chứ nó ko tới chỗ chúng ta. Vì sao lại có quá nhiều nhầm lẫn và tranh cãi xung quanh LUT và cách sử dụng chúng? Mặc dù khái niệm về LUT là rất đơn giản, nhưng việc triển khai nó vào thực tiễn thứ tự làm việc của hậu kỳ lại phức tạp hơn một tí. LUT được thiết kế cho nhiều ứng dụng chồng chéo không giống nhau, và để tìm ra ứng dụng thích hợp với các yêu cầu cụ thể của bạn yêu cầu bạn phải hiểu biết một tí. Ngoài ra, kể cả lúc LUT tuyên bố là thích hợp với nhu cầu của bạn đi chăng nữa thì cũng rất có thể nó ko chuẩn xác về mặt kỹ thuật, gây khó chịu về mặt thẩm mỹ, tạo ra các hình ảnh trông giả tạo, hoặc một số liên kết của 3 yếu tố trên. Để làm rõ mọi thứ, chúng ta sẽ cùng phân tích các tính chất cơ bản, ứng dụng và các giới hạn của LUT, tìm hiểu về các ứng dụng trong toàn cầu thực và chốt lại với một checklist nhưng bạn có thể dùng để sử dụng LUT một cách hiệu quả hơn trong workflow của bạn. Các tính chất của một LUT Độ sâu Về cấu trúc cơ bản của chúng, LUT được phân thành hai mục cơ bản 1D và 3D. Các LUT 1D Như cái tên của nó ám chỉ, các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục duy nhất thang màu xám từ điểm đen tuyệt đối tới điểm trắng thuần túy. Thao tác này thường được mô tả như một luma vs. luma curve, tương đương với phương tiện curve trong các thành phầm của Adobe, DaVinci Resolve, và nhiều ứng dụng/chương trình khác. Một 1D curve lấy mẫu theo các khoảng đều đặn trên phạm vi tông màu của hình ảnh và sửa đổi các trị giá đã được lấy mẫu để tạo sự thay đổi trong độ tương phản. Các LUT 1D ko có khả năng thao túng màu sắc một cách trực tiếp, bởi vì chúng chỉ thấy các sắc thái của màu xám. Một số LUT 1D thực sự chứa 3 đường cong riêng lẻ của các kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương của hình ảnh, nhưng các đường cong này ko biết về sự tồn tại của nhau và ko thể tương tác với nhau để có thể tạo ra những sự thay đổi màu sắc riêng lẻ hoặc các hiệu ứng thứ cấp khác. Các LUT 1D thường được dùng để thực hiện điều chỉnh độ tương phản một cách thông minh hoặc một biển đổi gamma kỹ thuật như từ Cineon sang Linear. Các LUT 3D Trong lúc các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục, các LUT 3D thao túng chúng dọc theo 3 trục đại diện cho các kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương của hình ảnh. Chúng nhìn ở đầy đủ màu sắc và có thể thực hiện các điều chỉnh phức tạp cho màu sắc và độ bão hòa cả trên toàn thể lẫn một phần của hình ảnh. Các LUT 3D được hiển thị tốt nhất dưới dạng một khối lập phương, với các chiều của nó đại diện cho màu đỏ, xanh lá và xanh dương tương ứng với các mặt trên khối lập phương đó. Các LUT 3D lấy mẫu của hình ảnh đầu vào theo các khoảng đều đặn được vẽ trong toàn thể khối. Số lượng mẫu được lấy do kích thước của LUT quyết định – chúng ta sẽ nói tới điều này ở phần sau. Các trị giá sau lúc được lấy mẫu sẽ được sửa đổi tùy thuộc vào các trị giá bên trong của LUT. Các trị giá rơi vào giữa các điểm mẫu được nội suy, có tức là ứng dụng áp LUT sẽ ước tính các điểm “ở giữa” này dựa trên một công thức toán học. Được hoàn thành một cách chuẩn xác, nó mang lại một kết quả trực quan ko thể phân biệt được từ một trong mọi điểm ảnh được lấy mẫu và xử lý, yêu cầu sức mạnh xử lý cao và kích thước tệp lớn. Kích thước Như chúng ta đã thảo luận ở trên, LUT chuyển đổi hình ảnh bằng cách lấy mẫu và sửa đổi các trị giá điểm ảnh dựa theo các khoảng cách đều đặn, và sử dụng toán học để ước tính các trị giá ở giữa các khoảng này. Vì vậy kích thước của LUT chỉ đơn giản là số lượng mẫu nhưng nó đọc và sửa đổi. Một LUT 1D thông thường có kích thước trong vòng từ 1024 và 65 536 tùy thuộc vào ứng dụng của nó. Các LUT 3D thường có 17 tới 33 điểm mẫu trên mỗi trục, số mẫu rơi vào khoảng 4913 và 35937. Nói chung, nhiều mẫu hơn có tức là việc chuyển đổi được tổ chức cụ thể và chuẩn xác hơn, nhưng có một số điểm bùng phát trong quá khứ làm tăng kích thước file và nhu cầu xử lý nhưng ko đem lại bất kỳ cải thiện nào về mặt hình ảnh. LUT có thể được tăng số lượng mẫu dẫn tới tăng kích thước file, giống như từ một khối lập phương 17 điểm lên một khối lập phương 33 điểm, nhưng cũng giống như chuyển đổi hình ảnh SD lên HD, bạn ko thực sự làm tăng chất lượng hình ảnh. Input gamma/gamut Các LUT ko có cách nào để biết gamma hoặc gamut của hình ảnh đầu vào, thậm chí ko có khả năng dự đoán. Chúng được xây dựng dựa trên một cặp gamma/gamut cụ thể, ví dụ Arri LogC/Arri Wide Color Gamut. Điều này trình bày một trong những điểm dễ gây nhầm lẫn nhất lúc triển khải LUT. Người dùng cuối cần phải hiểu rằng LUT ko chỉ có một nhu cầu đầu vào cụ thể, nhưng họ còn cần phải xác định các nhu cầu đó là gì. Điều khó chịu là việc xác định nó ko hề dễ dàng. Nếu tác giả của LUT ko nói cho người dùng biết hoặc ghi chú về thông tin này bên trong LUT, chúng ta đành phải đoán mò. Điều này có thể dẫn tới các vấn đề về độ sáng, cũng như việc sai lệch vị trí một cách tinh xảo, như là các nhân vật nhân tạo thường ko được chú ý tới cho tới lúc nó trở thành quá muộn, hoặc cắt mất phần highlight hoặc shadow. Output gamma/gamut Cũng như việc LUT ko có cách nào chứa được nhiều hơn một ko gian màu đầu vào, gamma và gamut đầu ra của nó cũng đã được khóa cứng. Ví dụ, một LUT có thể nhận một video LogC đầu vào và xuất ra Rec 709, ko thể được điều chỉnh để thành đầu ra P3 cho máy chiếu rạp. Xem thêm Máu Báo Thai Là Gì – Máu Báo Có Thai Sẽ Xuất Hiện Lúc Nào Kể cả nếu bạn phân phối cho LUT gamma và gamut đầu vào chuẩn xác, thì vẫn chưa chắc đã có thích hợp với nhu cầu của bạn nếu đầu ra của nó ko tương thích với workflow của bạn. Như với phía đầu vào, ko biết đầu ra của LUT là gì thì cũng tệ như việc biết vững chắc rằng nó sai. Để nhấn mạnh rằng Việc triển khai một LUT cụ thể buộc bạn phải đoán hoặc bù, bạn cần dành một tí thời kì để giám định liệu LUT này hoặc bất kỳ thứ gì khác có phải là phương tiện thích hợp cho việc nhưng bạn đang làm hay ko. Các ứng dụng của LUT Xét về cách sử dụng, có ba danh mục LUT chủ yếu kỹ thuật, thông minh và lai. Việc hiểu về những ứng dụng khác lạ này ko phải là điều gì đó quá mang tính học thuật; điều quan trọng là triển khai LUT vào workflow của bạn một cách thành công. LUT kỹ thuật Một LUT kỹ thuật tạo một hoặc nhiều quá trình thông dịch toán học chuẩn xác giữa hình ảnh tiêu chuẩn đã được thiết lập, ko có thao tác chủ quan nào được thêm vào. Một vài ví dụ Một LUT chuyển một gamma curve của hình ảnh từ LogC sang tuyến tính. Một LUT chuyển một gamut của hình ảnh từ Rec 709 sang P3. Một LUT chuyển điểm trắng của hình ảnh thành 6500K tới 6000K. LUT kỹ thuật thỉnh thoảng cũng xuất hiện dưới dạng LUT hiệu chuẩn, được xây dựng để đưa đặc tính hiển thị màu sắc của một màn hình cụ thể để thích hợp với một chuẩn được nhắm tới. LUT kỹ thuật quan trọng là độ chuẩn xác, ko phải tính thẩm mỹ. Chúng có thể được triển khai một cách thông minh, nhưng điều này có tức là bạn đang vận dụng phương tiện này cho một mục tiêu nhưng nó ko được xây dựng hoặc thử nghiệm cho. LUT thông minh LUT thông minh được tạo ra nhằm mục tiêu phân phối một hoặc nhiều điều chỉnh về mặt thẩm mỹ cho các cảnh quay của bạn, nhưng ko cần quan tâm đặc trưng tới tính chuẩn xác về mặt kỹ thuật. Một số ví dụ Một LUT mô phỏng quá trình “bleach bypass” trong phòng thí nghiệm. Một LUT làm cho một hoặc nhiều sự xoay chuyển trong màu sắc để có được bảng màu hài hòa. Một LUT “làm dịu” tone màu da bằng cách nén các màu gần đó. Điều quan trọng cần phải xem xét là dù các thao tác nội bộ của LUT thông minh có thể mang tính chủ quan, nhưng nó vẫn có phương pháp đúng và sai trong quá trình triển khai nó, đáng chú ý nhất là gamma/gamut đầu vào và đầu ra. Cũng như tất cả các LUT, bạn phải phân phối cho nó thứ nó muốn và biết được nó sẽ cho ra thứ gì. LUT lai. LUT lai bao gồm cả các thao tác thông minh và kỹ thuật. Các nhà sản xuất phân phối LUT máy quay như LogC to Rec709 của Arri là một ví dụ tiêu biểu, vì họ ko chỉ tạo ra một chuyển đổi kỹ thuật, nhưng còn một số thao tác mang tính chủ quan khác, bao gồm highlight roll-off và saturation mapping. Trên thực tiễn, các khía cạnh chủ quan này trong LUT của Arri đã đóng một vai trò rất lớn trong thành công của hệ thống máy quay Alexa. Vì sao? Bởi vì ko giống như LUT của các nhà sản xuất khác, nó luôn giúp tạo ra những hình ảnh thích mắt, tinh tế như phim, mặc dù hoàn toàn tách biệt. Ko giống như LUT kỹ thuật, LUT máy quay đại diện cho một giải pháp cụ thể cho việc chuyển đổi hình ảnh của bạn, nhưng ko phải là giải pháp duy nhất. Trái lại, một LUT kỹ thuật, ví dụ như loại chuyển gamma của hình ảnh từ LogC sang tuyến tính, chỉ có thể có một dạng. Như bạn có thể thấy, các ứng dụng này có thể trùng nhau, nhưng chúng ko thể thay thế cho nhau. Việc ứng dụng một LUT ko tương đồng với mục tiêu nhưng nó được làm ra hầu như lúc nào cũng sẽ dẫn tới những hậu quả ko lường trước được. Các ví dụ thực tiễn Hãy cùng xem xét một số ví dụ về việc áp LUT vô tội vạ. Thay đổi các proxy cho dựng phim Trong quá trình sản xuất, một số người thường có thói quen “nướng” bake LUT thẳng vào các proxy dành cho dựng phim tức là áp luôn LUT vào footage trong quá trình record. Dù việc thuê một colorist chỉnh màu toàn thể các footage ở định dạng raw là ko khả thi và cũng ko hiệu quả về mặt chi phí, nhưng dữ liệu cần được thực hiện để hiển thị và xem trong quá trình dựng. LUT thích hợp có thể thực hiện nhiệm vụ này một cách tự động, và chỉ cần được thả vào hệ thống xử lý trước lúc render. Một số viên chức sản xuất triển khai các LUT thuần túy kỹ thuật cho mục tiêu này, mặc dù vậy một số khác sử dụng LUT lai giúp tạo ra một look cho hình ảnh kế bên việc chuyển đổi chuẩn xác gamma và gamut của footage. Look do LUT tạo ra trong DI Với tư cách là một colorist, tôi hầu như luôn tự làm một LUT từ look nhưng tôi đã tạo ra vào cuối quá trình xử lý của mình, để làm một bản lưu kỹ thuật số, giúp tác phẩm của tôi có độ tương phản và color palette tương đồng. Điều này có tức là tôi phải dành ít thời kì hơn để thực hiện lại các thao tác trên mỗi shot, và có nhiều thời kì hơn để khắc phục các nhu cầu riêng của mỗi shot. Đây có thể là một LUT thuần túy thông minh, hoặc một LUT lai chứa cả look và chuyển đổi kỹ thuật. Lúc LUT trở thành điều sai trái Người sử dụng Canon, Sony và các máy quay định dạng log khác nhận thấy rằng họ thường có được hình ảnh đẹp hơn lúc dùng LUT Arri LogC to Rec709 so với lúc dùng LUT do nhà sản xuất của họ phân phối. Đây là một ví dụ tốt về việc tri thức ko đầy đủ dẫn tới một sự thỏa hiệp ko mong muốn. Ko có lý do gì nhưng bạn ko thể dùng LUT của Arri vì những phẩm chất chủ quan của nó, bất kể footage của bạn, nhưng nó yêu cầu bạn phải thực hiện một bước nữa một chuyển đổi ngược từ gamma và gamut của máy quay nhưng bạn dùng sang gamma và gamut nhưng LUT mong đợi. Việc chuyển đổi này có thể thực hiện được bằng các thêm một LUT kỹ thuật. Nếu ko có nó, bạn sẽ đương đầu với nguy cơ xuất hiện các tín hiệu tác động từ con người, màu sắc ko tự nhiên, các vùng highlight và/hoặc shadow bị mất cụ thể. Các giới hạn của LUT Việc triển khai LUT một cách thành công có nghĩa bạn ko chỉ phải hiểu cách sử dụng phương tiện này, nhưng còn phải hiểu là liệu bạn có nên dùng nó hay ko. Hiện giờ, chúng tôi đã nói tới một số tính năng thực tiễn của LUT trong workflow của chúng ta, hãy điểm qua một số điều nhưng LUT ko làm được. Như chúng ta đã thảo luận, LUT khá là kén. Nếu bạn ko cho nó đầu vào nhưng chúng muốn, hoặc ko biết chúng muốn gì, gần như vững chắc là bạn sẽ thu được những kết quả thất thường. LUT mang tính phá hoại, theo hai cách Trước nhất, tính năng của chúng dựa trên việc lấy mẫu có tức là chúng ko thể được đảo ngược hoàn toàn, bởi vì chúng ko được vận dụng xuất sắc. Các điểm lấy mẫu chính được phân tính và sửa đổi, các khoảng trống được điền bằng ước tính toán học. Thứ hai, bất kỳ trị giá nào nằm ngoài phạm vi của bảng sẽ bị cắt bớt, điều này có thể dẫn tới việc mất cụ thể trong vùng highlight hoặc shadow. Mỗi LUT là một cái “hộp đen”. Kể cả lúc bạn biết gamma/gamut đầu vào, gamma/gamut đầu ra, và ứng dụng thích hợp, thì bạn cũng ko thể nói là LUT đó tốt hay ko. Chúng đều như nhau cho tới lúc chúng được triển khai, và thậm chí kể cả lúc đó bạn cũng chưa thể thấy ngay vấn đề. Phương pháp đáng tin tưởng duy nhất để xây dựng lòng tin và sự thân thuộc đối với một LUT là rà soát một cách căng thẳng dành thời kì để áp nó lên nhiều hình ảnh không giống nhau và xem các nó xử lý chúng. Kết luận Xin chúc mừng, nếu bạn đã đọc tới đây, bạn đã biết rất nhiều về LUT. Dù chưa thực sự là chuyên gia nhưng tôi kỳ vọng rằng tôi đã có thể lấp đầy chỗ trống về LUT hoặc đánh bật một số khái niệm sai trái. Chúng tôi đã làm rõ vấn đề này một cách khá cụ thể và sau lúc đọc bài viết này, bạn có gì phải sợ hãi về LUT nữa cả. Chúng là một phương tiện lạ mắt với một vai trò có trị giá trong hồ hết các workflow hậu kỳ ngày nay. Xem thêm Tết Là Gì – Tết Cổ Truyền Việt Nam Hãy kết thúc bài viết này với một danh sách những điều bạn cần nhớ để triển khai LUT vào workflow một cách thành công – Liệu việc này thích hợp dùng LUT hơn công việc mang tính lặp lại, tự động hay thích hợp với người xử lý hơn công việc yêu cầu khả năng thích ứng cao, cần tương tác nhiều và mang tính chủ quan? – Đây có phải là LUT thích hợp cho việc này ko? – Tôi có hiểu các yêu cầu về hình ảnh đầu vào và định hình dáng ảnh đầu ra của LUT này ko? – Tôi có đang sử dụng LUT này với ứng dụng thích hợp với nó hay ko? – Tôi đã rà soát nó kỹ lưỡng hay chưa? Giờ thì, từ những gì bạn đã học được, hãy mở màn sử dụng LUT vào các dự án của mình một cách thông minh. Workflow của bạn và các thành viên trong nhóm sẽ rất hàm ân bạn vì điều này. Nguồn Pixel Factory sưu tầm và biên dịch xem thêm thông tin chi tiết về lút cán nghĩa là gì lút cán tức là gì Hình Ảnh về lút cán tức là gì Video về lút cán tức là gì Wiki về lút cán tức là gì lút cán tức là gì - Tác giả Cullen Kelly Nếu bạn đã dành ít nhất 10 phút trong phòng hậu kỳ trong vòng vài năm qua, thì bạn hẳn đã nghe về một thuật ngữ là “LUT”. Nhưng cũng giống như hàng tá thậm chí là hàng trăm từ viết tắt khác được sử dụng trong ngành này, ý nghĩa của thuật ngữ này ko phải lúc nào cũng rõ ràng với mọi người. Đang xem Lút cán tức là gì Nhưng ngay cả lúc bạn biết LUT là gì, có thể bạn chưa biết chuẩn xác làm thế nào để sử dụng chúng cho đúng nhất, lợi ích và giới hạn của chúng là gì. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình diễn mọi thứ nhưng bạn cần biết về LUT, từ các cơ bản kỹ thuật tới việc làm thế nào để sử dụng chúng một cách chuẩn xác, cùng những lời khuyên hàng đầu có khả năng giúp tăng vận tốc và xúc tiến sự thông minh cho workflow của bạn. LUT là gì? LUT là viết tắt của Lookup Table bảng tra cứu, một danh sách các trị giá số được sử dụng để chuyển đổi độ tương phản và/hoặc màu sắc của một hình ảnh. Về cơ bản thìa là tương tự. Một tập trung các trị giá được lấy mẫu từ hình ảnh đầu vào, và các trị giá này được sửa đổi theo các số được lưu trong bảng. Điều này dẫn tới việc thay đổi trong độ tương phản, màu sắc hoặc cả hai. Hình ảnh trước lúc áp LUT Hình ảnh sau lúc áp LUT Dù các phép chuyển đổi màu sắc của một LUT có thể xuất hiện ở nhiều dạng thức không giống nhau, và được vận dụng theo nhiều cách, nhưng tất cả các LUT đều tuân thủ một số đặc trưng cơ bản sau LUT ra đời dựa trên ý tưởng về việc lấy mẫu. Thay vì lưu trữ các trị giá đầu ra cho mọi trị giá đầu vào có thể, LUT lấy và sửa đổi các mẫu ở các khoảng cách đều đặn và sử dụng một công thức toán học để ước tính các trị giá ở giữa. Điều này tạo điều kiện cho nó giữ được dung lượng file nhỏ, và quá trình xử lý được tổ chức nhẹ nhõm hơn, có thể tạo ra hình ảnh gần như tương đương với hình ảnh được chuyển đổi bằng cách đọc và thao tác trên từng điểm ảnh. LUT mang tính tự động. LUT ko cần con người nhập thêm bất kỳ thứ gì vào, và có thể được áp vào 1000 shot nhanh như thể áp vào một shot. Nếu sử dụng đúng cách, nó có thể cho kết quả nhất quán và hiệu quả hơn rất nhiều so với việc làm thủ công LUT ko thông minh. Ngoài việc ko cần con người nhập thêm bất kỳ thứ gì, thì LUT cũng ko có khả năng nhận thêm thứ gì. Chúng ta ko thể nói được là hình ảnh mong đợi sẽ là như thế nào, hoặc chỉ ra bất kỳ thứ gì cụ thể nhưng chúng ta mong đợi từ nó. Chúng ta phải tới chỗ nó chứ nó ko tới chỗ chúng ta. Vì sao lại có quá nhiều nhầm lẫn và tranh cãi xung quanh LUT và cách sử dụng chúng? Mặc dù khái niệm về LUT là rất đơn giản, nhưng việc triển khai nó vào thực tiễn thứ tự làm việc của hậu kỳ lại phức tạp hơn một tí. LUT được thiết kế cho nhiều ứng dụng chồng chéo không giống nhau, và để tìm ra ứng dụng thích hợp với các yêu cầu cụ thể của bạn yêu cầu bạn phải hiểu biết một tí. Ngoài ra, kể cả lúc LUT tuyên bố là thích hợp với nhu cầu của bạn đi chăng nữa thì cũng rất có thể nó ko chuẩn xác về mặt kỹ thuật, gây khó chịu về mặt thẩm mỹ, tạo ra các hình ảnh trông giả tạo, hoặc một số liên kết của 3 yếu tố trên. Để làm rõ mọi thứ, chúng ta sẽ cùng phân tích các tính chất cơ bản, ứng dụng và các giới hạn của LUT, tìm hiểu về các ứng dụng trong toàn cầu thực và chốt lại với một checklist nhưng bạn có thể dùng để sử dụng LUT một cách hiệu quả hơn trong workflow của bạn. Các tính chất của một LUT Độ sâu Về cấu trúc cơ bản của chúng, LUT được phân thành hai mục cơ bản 1D và 3D. Các LUT 1D Như cái tên của nó ám chỉ, các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục duy nhất thang màu xám từ điểm đen tuyệt đối tới điểm trắng thuần túy. Thao tác này thường được mô tả như một luma vs. luma curve, tương đương với phương tiện curve trong các thành phầm của Adobe, DaVinci Resolve, và nhiều ứng dụng/chương trình khác. Một 1D curve lấy mẫu theo các khoảng đều đặn trên phạm vi tông màu của hình ảnh và sửa đổi các trị giá đã được lấy mẫu để tạo sự thay đổi trong độ tương phản. Các LUT 1D ko có khả năng thao túng màu sắc một cách trực tiếp, bởi vì chúng chỉ thấy các sắc thái của màu xám. Một số LUT 1D thực sự chứa 3 đường cong riêng lẻ của các kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương của hình ảnh, nhưng các đường cong này ko biết về sự tồn tại của nhau và ko thể tương tác với nhau để có thể tạo ra những sự thay đổi màu sắc riêng lẻ hoặc các hiệu ứng thứ cấp khác. Các LUT 1D thường được dùng để thực hiện điều chỉnh độ tương phản một cách thông minh hoặc một biển đổi gamma kỹ thuật như từ Cineon sang Linear. Các LUT 3D Trong lúc các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục, các LUT 3D thao túng chúng dọc theo 3 trục đại diện cho các kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương của hình ảnh. Chúng nhìn ở đầy đủ màu sắc và có thể thực hiện các điều chỉnh phức tạp cho màu sắc và độ bão hòa cả trên toàn thể lẫn một phần của hình ảnh. Các LUT 3D được hiển thị tốt nhất dưới dạng một khối lập phương, với các chiều của nó đại diện cho màu đỏ, xanh lá và xanh dương tương ứng với các mặt trên khối lập phương đó. Các LUT 3D lấy mẫu của hình ảnh đầu vào theo các khoảng đều đặn được vẽ trong toàn thể khối. Số lượng mẫu được lấy do kích thước của LUT quyết định – chúng ta sẽ nói tới điều này ở phần sau. Các trị giá sau lúc được lấy mẫu sẽ được sửa đổi tùy thuộc vào các trị giá bên trong của LUT. Các trị giá rơi vào giữa các điểm mẫu được nội suy, có tức là ứng dụng áp LUT sẽ ước tính các điểm “ở giữa” này dựa trên một công thức toán học. Được hoàn thành một cách chuẩn xác, nó mang lại một kết quả trực quan ko thể phân biệt được từ một trong mọi điểm ảnh được lấy mẫu và xử lý, yêu cầu sức mạnh xử lý cao và kích thước tệp lớn. Kích thước Như chúng ta đã thảo luận ở trên, LUT chuyển đổi hình ảnh bằng cách lấy mẫu và sửa đổi các trị giá điểm ảnh dựa theo các khoảng cách đều đặn, và sử dụng toán học để ước tính các trị giá ở giữa các khoảng này. Vì vậy kích thước của LUT chỉ đơn giản là số lượng mẫu nhưng nó đọc và sửa đổi. Một LUT 1D thông thường có kích thước trong vòng từ 1024 và 65 536 tùy thuộc vào ứng dụng của nó. Các LUT 3D thường có 17 tới 33 điểm mẫu trên mỗi trục, số mẫu rơi vào khoảng 4913 và 35937. Nói chung, nhiều mẫu hơn có tức là việc chuyển đổi được tổ chức cụ thể và chuẩn xác hơn, nhưng có một số điểm bùng phát trong quá khứ làm tăng kích thước file và nhu cầu xử lý nhưng ko đem lại bất kỳ cải thiện nào về mặt hình ảnh. LUT có thể được tăng số lượng mẫu dẫn tới tăng kích thước file, giống như từ một khối lập phương 17 điểm lên một khối lập phương 33 điểm, nhưng cũng giống như chuyển đổi hình ảnh SD lên HD, bạn ko thực sự làm tăng chất lượng hình ảnh. Input gamma/gamut Các LUT ko có cách nào để biết gamma hoặc gamut của hình ảnh đầu vào, thậm chí ko có khả năng dự đoán. Chúng được xây dựng dựa trên một cặp gamma/gamut cụ thể, ví dụ Arri LogC/Arri Wide Color Gamut. Điều này trình bày một trong những điểm dễ gây nhầm lẫn nhất lúc triển khải LUT. Người dùng cuối cần phải hiểu rằng LUT ko chỉ có một nhu cầu đầu vào cụ thể, nhưng họ còn cần phải xác định các nhu cầu đó là gì. Điều khó chịu là việc xác định nó ko hề dễ dàng. Nếu tác giả của LUT ko nói cho người dùng biết hoặc ghi chú về thông tin này bên trong LUT, chúng ta đành phải đoán mò. Điều này có thể dẫn tới các vấn đề về độ sáng, cũng như việc sai lệch vị trí một cách tinh xảo, như là các nhân vật nhân tạo thường ko được chú ý tới cho tới lúc nó trở thành quá muộn, hoặc cắt mất phần highlight hoặc shadow. Output gamma/gamut Cũng như việc LUT ko có cách nào chứa được nhiều hơn một ko gian màu đầu vào, gamma và gamut đầu ra của nó cũng đã được khóa cứng. Ví dụ, một LUT có thể nhận một video LogC đầu vào và xuất ra Rec 709, ko thể được điều chỉnh để thành đầu ra P3 cho máy chiếu rạp. Xem thêm Máu Báo Thai Là Gì – Máu Báo Có Thai Sẽ Xuất Hiện Lúc Nào Kể cả nếu bạn phân phối cho LUT gamma và gamut đầu vào chuẩn xác, thì vẫn chưa chắc đã có thích hợp với nhu cầu của bạn nếu đầu ra của nó ko tương thích với workflow của bạn. Như với phía đầu vào, ko biết đầu ra của LUT là gì thì cũng tệ như việc biết vững chắc rằng nó sai. Để nhấn mạnh rằng Việc triển khai một LUT cụ thể buộc bạn phải đoán hoặc bù, bạn cần dành một tí thời kì để giám định liệu LUT này hoặc bất kỳ thứ gì khác có phải là phương tiện thích hợp cho việc nhưng bạn đang làm hay ko. Các ứng dụng của LUT Xét về cách sử dụng, có ba danh mục LUT chủ yếu kỹ thuật, thông minh và lai. Việc hiểu về những ứng dụng khác lạ này ko phải là điều gì đó quá mang tính học thuật; điều quan trọng là triển khai LUT vào workflow của bạn một cách thành công. LUT kỹ thuật Một LUT kỹ thuật tạo một hoặc nhiều quá trình thông dịch toán học chuẩn xác giữa hình ảnh tiêu chuẩn đã được thiết lập, ko có thao tác chủ quan nào được thêm vào. Một vài ví dụ Một LUT chuyển một gamma curve của hình ảnh từ LogC sang tuyến tính. Một LUT chuyển một gamut của hình ảnh từ Rec 709 sang P3. Một LUT chuyển điểm trắng của hình ảnh thành 6500K tới 6000K. LUT kỹ thuật thỉnh thoảng cũng xuất hiện dưới dạng LUT hiệu chuẩn, được xây dựng để đưa đặc tính hiển thị màu sắc của một màn hình cụ thể để thích hợp với một chuẩn được nhắm tới. LUT kỹ thuật quan trọng là độ chuẩn xác, ko phải tính thẩm mỹ. Chúng có thể được triển khai một cách thông minh, nhưng điều này có tức là bạn đang vận dụng phương tiện này cho một mục tiêu nhưng nó ko được xây dựng hoặc thử nghiệm cho. LUT thông minh LUT thông minh được tạo ra nhằm mục tiêu phân phối một hoặc nhiều điều chỉnh về mặt thẩm mỹ cho các cảnh quay của bạn, nhưng ko cần quan tâm đặc trưng tới tính chuẩn xác về mặt kỹ thuật. Một số ví dụ Một LUT mô phỏng quá trình “bleach bypass” trong phòng thí nghiệm. Một LUT làm cho một hoặc nhiều sự xoay chuyển trong màu sắc để có được bảng màu hài hòa. Một LUT “làm dịu” tone màu da bằng cách nén các màu gần đó. Điều quan trọng cần phải xem xét là dù các thao tác nội bộ của LUT thông minh có thể mang tính chủ quan, nhưng nó vẫn có phương pháp đúng và sai trong quá trình triển khai nó, đáng chú ý nhất là gamma/gamut đầu vào và đầu ra. Cũng như tất cả các LUT, bạn phải phân phối cho nó thứ nó muốn và biết được nó sẽ cho ra thứ gì. LUT lai. LUT lai bao gồm cả các thao tác thông minh và kỹ thuật. Các nhà sản xuất phân phối LUT máy quay như LogC to Rec709 của Arri là một ví dụ tiêu biểu, vì họ ko chỉ tạo ra một chuyển đổi kỹ thuật, nhưng còn một số thao tác mang tính chủ quan khác, bao gồm highlight roll-off và saturation mapping. Trên thực tiễn, các khía cạnh chủ quan này trong LUT của Arri đã đóng một vai trò rất lớn trong thành công của hệ thống máy quay Alexa. Vì sao? Bởi vì ko giống như LUT của các nhà sản xuất khác, nó luôn giúp tạo ra những hình ảnh thích mắt, tinh tế như phim, mặc dù hoàn toàn tách biệt. Ko giống như LUT kỹ thuật, LUT máy quay đại diện cho một giải pháp cụ thể cho việc chuyển đổi hình ảnh của bạn, nhưng ko phải là giải pháp duy nhất. Trái lại, một LUT kỹ thuật, ví dụ như loại chuyển gamma của hình ảnh từ LogC sang tuyến tính, chỉ có thể có một dạng. Như bạn có thể thấy, các ứng dụng này có thể trùng nhau, nhưng chúng ko thể thay thế cho nhau. Việc ứng dụng một LUT ko tương đồng với mục tiêu nhưng nó được làm ra hầu như lúc nào cũng sẽ dẫn tới những hậu quả ko lường trước được. Các ví dụ thực tiễn Hãy cùng xem xét một số ví dụ về việc áp LUT vô tội vạ. Thay đổi các proxy cho dựng phim Trong quá trình sản xuất, một số người thường có thói quen “nướng” bake LUT thẳng vào các proxy dành cho dựng phim tức là áp luôn LUT vào footage trong quá trình record. Dù việc thuê một colorist chỉnh màu toàn thể các footage ở định dạng raw là ko khả thi và cũng ko hiệu quả về mặt chi phí, nhưng dữ liệu cần được thực hiện để hiển thị và xem trong quá trình dựng. LUT thích hợp có thể thực hiện nhiệm vụ này một cách tự động, và chỉ cần được thả vào hệ thống xử lý trước lúc render. Một số viên chức sản xuất triển khai các LUT thuần túy kỹ thuật cho mục tiêu này, mặc dù vậy một số khác sử dụng LUT lai giúp tạo ra một look cho hình ảnh kế bên việc chuyển đổi chuẩn xác gamma và gamut của footage. Look do LUT tạo ra trong DI Với tư cách là một colorist, tôi hầu như luôn tự làm một LUT từ look nhưng tôi đã tạo ra vào cuối quá trình xử lý của mình, để làm một bản lưu kỹ thuật số, giúp tác phẩm của tôi có độ tương phản và color palette tương đồng. Điều này có tức là tôi phải dành ít thời kì hơn để thực hiện lại các thao tác trên mỗi shot, và có nhiều thời kì hơn để khắc phục các nhu cầu riêng của mỗi shot. Đây có thể là một LUT thuần túy thông minh, hoặc một LUT lai chứa cả look và chuyển đổi kỹ thuật. Lúc LUT trở thành điều sai trái Người sử dụng Canon, Sony và các máy quay định dạng log khác nhận thấy rằng họ thường có được hình ảnh đẹp hơn lúc dùng LUT Arri LogC to Rec709 so với lúc dùng LUT do nhà sản xuất của họ phân phối. Đây là một ví dụ tốt về việc tri thức ko đầy đủ dẫn tới một sự thỏa hiệp ko mong muốn. Ko có lý do gì nhưng bạn ko thể dùng LUT của Arri vì những phẩm chất chủ quan của nó, bất kể footage của bạn, nhưng nó yêu cầu bạn phải thực hiện một bước nữa một chuyển đổi ngược từ gamma và gamut của máy quay nhưng bạn dùng sang gamma và gamut nhưng LUT mong đợi. Việc chuyển đổi này có thể thực hiện được bằng các thêm một LUT kỹ thuật. Nếu ko có nó, bạn sẽ đương đầu với nguy cơ xuất hiện các tín hiệu tác động từ con người, màu sắc ko tự nhiên, các vùng highlight và/hoặc shadow bị mất cụ thể. Các giới hạn của LUT Việc triển khai LUT một cách thành công có nghĩa bạn ko chỉ phải hiểu cách sử dụng phương tiện này, nhưng còn phải hiểu là liệu bạn có nên dùng nó hay ko. Hiện giờ, chúng tôi đã nói tới một số tính năng thực tiễn của LUT trong workflow của chúng ta, hãy điểm qua một số điều nhưng LUT ko làm được. Như chúng ta đã thảo luận, LUT khá là kén. Nếu bạn ko cho nó đầu vào nhưng chúng muốn, hoặc ko biết chúng muốn gì, gần như vững chắc là bạn sẽ thu được những kết quả thất thường. LUT mang tính phá hoại, theo hai cách Trước nhất, tính năng của chúng dựa trên việc lấy mẫu có tức là chúng ko thể được đảo ngược hoàn toàn, bởi vì chúng ko được vận dụng xuất sắc. Các điểm lấy mẫu chính được phân tính và sửa đổi, các khoảng trống được điền bằng ước tính toán học. Thứ hai, bất kỳ trị giá nào nằm ngoài phạm vi của bảng sẽ bị cắt bớt, điều này có thể dẫn tới việc mất cụ thể trong vùng highlight hoặc shadow. Mỗi LUT là một cái “hộp đen”. Kể cả lúc bạn biết gamma/gamut đầu vào, gamma/gamut đầu ra, và ứng dụng thích hợp, thì bạn cũng ko thể nói là LUT đó tốt hay ko. Chúng đều như nhau cho tới lúc chúng được triển khai, và thậm chí kể cả lúc đó bạn cũng chưa thể thấy ngay vấn đề. Phương pháp đáng tin tưởng duy nhất để xây dựng lòng tin và sự thân thuộc đối với một LUT là rà soát một cách căng thẳng dành thời kì để áp nó lên nhiều hình ảnh không giống nhau và xem các nó xử lý chúng. Kết luận Xin chúc mừng, nếu bạn đã đọc tới đây, bạn đã biết rất nhiều về LUT. Dù chưa thực sự là chuyên gia nhưng tôi kỳ vọng rằng tôi đã có thể lấp đầy chỗ trống về LUT hoặc đánh bật một số khái niệm sai trái. Chúng tôi đã làm rõ vấn đề này một cách khá cụ thể và sau lúc đọc bài viết này, bạn có gì phải sợ hãi về LUT nữa cả. Chúng là một phương tiện lạ mắt với một vai trò có trị giá trong hồ hết các workflow hậu kỳ ngày nay. Xem thêm Tết Là Gì – Tết Cổ Truyền Việt Nam Hãy kết thúc bài viết này với một danh sách những điều bạn cần nhớ để triển khai LUT vào workflow một cách thành công – Liệu việc này thích hợp dùng LUT hơn công việc mang tính lặp lại, tự động hay thích hợp với người xử lý hơn công việc yêu cầu khả năng thích ứng cao, cần tương tác nhiều và mang tính chủ quan? – Đây có phải là LUT thích hợp cho việc này ko? – Tôi có hiểu các yêu cầu về hình ảnh đầu vào và định hình dáng ảnh đầu ra của LUT này ko? – Tôi có đang sử dụng LUT này với ứng dụng thích hợp với nó hay ko? – Tôi đã rà soát nó kỹ lưỡng hay chưa? Giờ thì, từ những gì bạn đã học được, hãy mở màn sử dụng LUT vào các dự án của mình một cách thông minh. Workflow của bạn và các thành viên trong nhóm sẽ rất hàm ân bạn vì điều này. Nguồn Pixel Factory sưu tầm và biên dịch [rule_{ruleNumber}] lút cán nghĩa là gì [rule_3_plain] lút cán nghĩa là gì Tác giả Cullen Kelly Nếu bạn đã dành ít nhất 10 phút trong phòng hậu kỳ trong vòng vài năm qua, thì bạn hẳn đã nghe về một thuật ngữ là “LUT”. Nhưng cũng giống như hàng tá thậm chí là hàng trăm từ viết tắt khác được sử dụng trong ngành này, ý nghĩa của thuật ngữ này ko phải lúc nào cũng rõ ràng với mọi người. Đang xem Lút cán tức là gì Nhưng ngay cả lúc bạn biết LUT là gì, có thể bạn chưa biết chuẩn xác làm thế nào để sử dụng chúng cho đúng nhất, lợi ích và giới hạn của chúng là gì. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình diễn mọi thứ nhưng bạn cần biết về LUT, từ các cơ bản kỹ thuật tới việc làm thế nào để sử dụng chúng một cách chuẩn xác, cùng những lời khuyên hàng đầu có khả năng giúp tăng vận tốc và xúc tiến sự thông minh cho workflow của bạn. LUT là gì? LUT là viết tắt của Lookup Table bảng tra cứu, một danh sách các trị giá số được sử dụng để chuyển đổi độ tương phản và/hoặc màu sắc của một hình ảnh. Về cơ bản thìa là tương tự. Một tập trung các trị giá được lấy mẫu từ hình ảnh đầu vào, và các trị giá này được sửa đổi theo các số được lưu trong bảng. Điều này dẫn tới việc thay đổi trong độ tương phản, màu sắc hoặc cả hai. Hình ảnh trước lúc áp LUT Hình ảnh sau lúc áp LUT Dù các phép chuyển đổi màu sắc của một LUT có thể xuất hiện ở nhiều dạng thức không giống nhau, và được vận dụng theo nhiều cách, nhưng tất cả các LUT đều tuân thủ một số đặc trưng cơ bản sau LUT ra đời dựa trên ý tưởng về việc lấy mẫu. Thay vì lưu trữ các trị giá đầu ra cho mọi trị giá đầu vào có thể, LUT lấy và sửa đổi các mẫu ở các khoảng cách đều đặn và sử dụng một công thức toán học để ước tính các trị giá ở giữa. Điều này tạo điều kiện cho nó giữ được dung lượng file nhỏ, và quá trình xử lý được tổ chức nhẹ nhõm hơn, có thể tạo ra hình ảnh gần như tương đương với hình ảnh được chuyển đổi bằng cách đọc và thao tác trên từng điểm ảnh. LUT mang tính tự động. LUT ko cần con người nhập thêm bất kỳ thứ gì vào, và có thể được áp vào 1000 shot nhanh như thể áp vào một shot. Nếu sử dụng đúng cách, nó có thể cho kết quả nhất quán và hiệu quả hơn rất nhiều so với việc làm thủ công LUT ko thông minh. Ngoài việc ko cần con người nhập thêm bất kỳ thứ gì, thì LUT cũng ko có khả năng nhận thêm thứ gì. Chúng ta ko thể nói được là hình ảnh mong đợi sẽ là như thế nào, hoặc chỉ ra bất kỳ thứ gì cụ thể nhưng chúng ta mong đợi từ nó. Chúng ta phải tới chỗ nó chứ nó ko tới chỗ chúng ta. Vì sao lại có quá nhiều nhầm lẫn và tranh cãi xung quanh LUT và cách sử dụng chúng? Mặc dù khái niệm về LUT là rất đơn giản, nhưng việc triển khai nó vào thực tiễn thứ tự làm việc của hậu kỳ lại phức tạp hơn một tí. LUT được thiết kế cho nhiều ứng dụng chồng chéo không giống nhau, và để tìm ra ứng dụng thích hợp với các yêu cầu cụ thể của bạn yêu cầu bạn phải hiểu biết một tí. Ngoài ra, kể cả lúc LUT tuyên bố là thích hợp với nhu cầu của bạn đi chăng nữa thì cũng rất có thể nó ko chuẩn xác về mặt kỹ thuật, gây khó chịu về mặt thẩm mỹ, tạo ra các hình ảnh trông giả tạo, hoặc một số liên kết của 3 yếu tố trên. Để làm rõ mọi thứ, chúng ta sẽ cùng phân tích các tính chất cơ bản, ứng dụng và các giới hạn của LUT, tìm hiểu về các ứng dụng trong toàn cầu thực và chốt lại với một checklist nhưng bạn có thể dùng để sử dụng LUT một cách hiệu quả hơn trong workflow của bạn. Các tính chất của một LUT Độ sâu Về cấu trúc cơ bản của chúng, LUT được phân thành hai mục cơ bản 1D và 3D. Các LUT 1D Như cái tên của nó ám chỉ, các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục duy nhất thang màu xám từ điểm đen tuyệt đối tới điểm trắng thuần túy. Thao tác này thường được mô tả như một luma vs. luma curve, tương đương với phương tiện curve trong các thành phầm của Adobe, DaVinci Resolve, và nhiều ứng dụng/chương trình khác. Một 1D curve lấy mẫu theo các khoảng đều đặn trên phạm vi tông màu của hình ảnh và sửa đổi các trị giá đã được lấy mẫu để tạo sự thay đổi trong độ tương phản. Các LUT 1D ko có khả năng thao túng màu sắc một cách trực tiếp, bởi vì chúng chỉ thấy các sắc thái của màu xám. Một số LUT 1D thực sự chứa 3 đường cong riêng lẻ của các kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương của hình ảnh, nhưng các đường cong này ko biết về sự tồn tại của nhau và ko thể tương tác với nhau để có thể tạo ra những sự thay đổi màu sắc riêng lẻ hoặc các hiệu ứng thứ cấp khác. Các LUT 1D thường được dùng để thực hiện điều chỉnh độ tương phản một cách thông minh hoặc một biển đổi gamma kỹ thuật như từ Cineon sang Linear. Các LUT 3D Trong lúc các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục, các LUT 3D thao túng chúng dọc theo 3 trục đại diện cho các kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương của hình ảnh. Chúng nhìn ở đầy đủ màu sắc và có thể thực hiện các điều chỉnh phức tạp cho màu sắc và độ bão hòa cả trên toàn thể lẫn một phần của hình ảnh. Các LUT 3D được hiển thị tốt nhất dưới dạng một khối lập phương, với các chiều của nó đại diện cho màu đỏ, xanh lá và xanh dương tương ứng với các mặt trên khối lập phương đó. Các LUT 3D lấy mẫu của hình ảnh đầu vào theo các khoảng đều đặn được vẽ trong toàn thể khối. Số lượng mẫu được lấy do kích thước của LUT quyết định – chúng ta sẽ nói tới điều này ở phần sau. Các trị giá sau lúc được lấy mẫu sẽ được sửa đổi tùy thuộc vào các trị giá bên trong của LUT. Các trị giá rơi vào giữa các điểm mẫu được nội suy, có tức là ứng dụng áp LUT sẽ ước tính các điểm “ở giữa” này dựa trên một công thức toán học. Được hoàn thành một cách chuẩn xác, nó mang lại một kết quả trực quan ko thể phân biệt được từ một trong mọi điểm ảnh được lấy mẫu và xử lý, yêu cầu sức mạnh xử lý cao và kích thước tệp lớn. Kích thước Như chúng ta đã thảo luận ở trên, LUT chuyển đổi hình ảnh bằng cách lấy mẫu và sửa đổi các trị giá điểm ảnh dựa theo các khoảng cách đều đặn, và sử dụng toán học để ước tính các trị giá ở giữa các khoảng này. Vì vậy kích thước của LUT chỉ đơn giản là số lượng mẫu nhưng nó đọc và sửa đổi. Một LUT 1D thông thường có kích thước trong vòng từ 1024 và 65 536 tùy thuộc vào ứng dụng của nó. Các LUT 3D thường có 17 tới 33 điểm mẫu trên mỗi trục, số mẫu rơi vào khoảng 4913 và 35937. Nói chung, nhiều mẫu hơn có tức là việc chuyển đổi được tổ chức cụ thể và chuẩn xác hơn, nhưng có một số điểm bùng phát trong quá khứ làm tăng kích thước file và nhu cầu xử lý nhưng ko đem lại bất kỳ cải thiện nào về mặt hình ảnh. LUT có thể được tăng số lượng mẫu dẫn tới tăng kích thước file, giống như từ một khối lập phương 17 điểm lên một khối lập phương 33 điểm, nhưng cũng giống như chuyển đổi hình ảnh SD lên HD, bạn ko thực sự làm tăng chất lượng hình ảnh. Input gamma/gamut Các LUT ko có cách nào để biết gamma hoặc gamut của hình ảnh đầu vào, thậm chí ko có khả năng dự đoán. Chúng được xây dựng dựa trên một cặp gamma/gamut cụ thể, ví dụ Arri LogC/Arri Wide Color Gamut. Điều này trình bày một trong những điểm dễ gây nhầm lẫn nhất lúc triển khải LUT. Người dùng cuối cần phải hiểu rằng LUT ko chỉ có một nhu cầu đầu vào cụ thể, nhưng họ còn cần phải xác định các nhu cầu đó là gì. Điều khó chịu là việc xác định nó ko hề dễ dàng. Nếu tác giả của LUT ko nói cho người dùng biết hoặc ghi chú về thông tin này bên trong LUT, chúng ta đành phải đoán mò. Điều này có thể dẫn tới các vấn đề về độ sáng, cũng như việc sai lệch vị trí một cách tinh xảo, như là các nhân vật nhân tạo thường ko được chú ý tới cho tới lúc nó trở thành quá muộn, hoặc cắt mất phần highlight hoặc shadow. Output gamma/gamut Cũng như việc LUT ko có cách nào chứa được nhiều hơn một ko gian màu đầu vào, gamma và gamut đầu ra của nó cũng đã được khóa cứng. Ví dụ, một LUT có thể nhận một video LogC đầu vào và xuất ra Rec 709, ko thể được điều chỉnh để thành đầu ra P3 cho máy chiếu rạp. Xem thêm Máu Báo Thai Là Gì – Máu Báo Có Thai Sẽ Xuất Hiện Lúc Nào Kể cả nếu bạn phân phối cho LUT gamma và gamut đầu vào chuẩn xác, thì vẫn chưa chắc đã có thích hợp với nhu cầu của bạn nếu đầu ra của nó ko tương thích với workflow của bạn. Như với phía đầu vào, ko biết đầu ra của LUT là gì thì cũng tệ như việc biết vững chắc rằng nó sai. Để nhấn mạnh rằng Việc triển khai một LUT cụ thể buộc bạn phải đoán hoặc bù, bạn cần dành một tí thời kì để giám định liệu LUT này hoặc bất kỳ thứ gì khác có phải là phương tiện thích hợp cho việc nhưng bạn đang làm hay ko. Các ứng dụng của LUT Xét về cách sử dụng, có ba danh mục LUT chủ yếu kỹ thuật, thông minh và lai. Việc hiểu về những ứng dụng khác lạ này ko phải là điều gì đó quá mang tính học thuật; điều quan trọng là triển khai LUT vào workflow của bạn một cách thành công. LUT kỹ thuật Một LUT kỹ thuật tạo một hoặc nhiều quá trình thông dịch toán học chuẩn xác giữa hình ảnh tiêu chuẩn đã được thiết lập, ko có thao tác chủ quan nào được thêm vào. Một vài ví dụ Một LUT chuyển một gamma curve của hình ảnh từ LogC sang tuyến tính. Một LUT chuyển một gamut của hình ảnh từ Rec 709 sang P3. Một LUT chuyển điểm trắng của hình ảnh thành 6500K tới 6000K. LUT kỹ thuật thỉnh thoảng cũng xuất hiện dưới dạng LUT hiệu chuẩn, được xây dựng để đưa đặc tính hiển thị màu sắc của một màn hình cụ thể để thích hợp với một chuẩn được nhắm tới. LUT kỹ thuật quan trọng là độ chuẩn xác, ko phải tính thẩm mỹ. Chúng có thể được triển khai một cách thông minh, nhưng điều này có tức là bạn đang vận dụng phương tiện này cho một mục tiêu nhưng nó ko được xây dựng hoặc thử nghiệm cho. LUT thông minh LUT thông minh được tạo ra nhằm mục tiêu phân phối một hoặc nhiều điều chỉnh về mặt thẩm mỹ cho các cảnh quay của bạn, nhưng ko cần quan tâm đặc trưng tới tính chuẩn xác về mặt kỹ thuật. Một số ví dụ Một LUT mô phỏng quá trình “bleach bypass” trong phòng thí nghiệm. Một LUT làm cho một hoặc nhiều sự xoay chuyển trong màu sắc để có được bảng màu hài hòa. Một LUT “làm dịu” tone màu da bằng cách nén các màu gần đó. Điều quan trọng cần phải xem xét là dù các thao tác nội bộ của LUT thông minh có thể mang tính chủ quan, nhưng nó vẫn có phương pháp đúng và sai trong quá trình triển khai nó, đáng chú ý nhất là gamma/gamut đầu vào và đầu ra. Cũng như tất cả các LUT, bạn phải phân phối cho nó thứ nó muốn và biết được nó sẽ cho ra thứ gì. LUT lai. LUT lai bao gồm cả các thao tác thông minh và kỹ thuật. Các nhà sản xuất phân phối LUT máy quay như LogC to Rec709 của Arri là một ví dụ tiêu biểu, vì họ ko chỉ tạo ra một chuyển đổi kỹ thuật, nhưng còn một số thao tác mang tính chủ quan khác, bao gồm highlight roll-off và saturation mapping. Trên thực tiễn, các khía cạnh chủ quan này trong LUT của Arri đã đóng một vai trò rất lớn trong thành công của hệ thống máy quay Alexa. Vì sao? Bởi vì ko giống như LUT của các nhà sản xuất khác, nó luôn giúp tạo ra những hình ảnh thích mắt, tinh tế như phim, mặc dù hoàn toàn tách biệt. Ko giống như LUT kỹ thuật, LUT máy quay đại diện cho một giải pháp cụ thể cho việc chuyển đổi hình ảnh của bạn, nhưng ko phải là giải pháp duy nhất. Trái lại, một LUT kỹ thuật, ví dụ như loại chuyển gamma của hình ảnh từ LogC sang tuyến tính, chỉ có thể có một dạng. Như bạn có thể thấy, các ứng dụng này có thể trùng nhau, nhưng chúng ko thể thay thế cho nhau. Việc ứng dụng một LUT ko tương đồng với mục tiêu nhưng nó được làm ra hầu như lúc nào cũng sẽ dẫn tới những hậu quả ko lường trước được. Các ví dụ thực tiễn Hãy cùng xem xét một số ví dụ về việc áp LUT vô tội vạ. Thay đổi các proxy cho dựng phim Trong quá trình sản xuất, một số người thường có thói quen “nướng” bake LUT thẳng vào các proxy dành cho dựng phim tức là áp luôn LUT vào footage trong quá trình record. Dù việc thuê một colorist chỉnh màu toàn thể các footage ở định dạng raw là ko khả thi và cũng ko hiệu quả về mặt chi phí, nhưng dữ liệu cần được thực hiện để hiển thị và xem trong quá trình dựng. LUT thích hợp có thể thực hiện nhiệm vụ này một cách tự động, và chỉ cần được thả vào hệ thống xử lý trước lúc render. Một số viên chức sản xuất triển khai các LUT thuần túy kỹ thuật cho mục tiêu này, mặc dù vậy một số khác sử dụng LUT lai giúp tạo ra một look cho hình ảnh kế bên việc chuyển đổi chuẩn xác gamma và gamut của footage. Look do LUT tạo ra trong DI Với tư cách là một colorist, tôi hầu như luôn tự làm một LUT từ look nhưng tôi đã tạo ra vào cuối quá trình xử lý của mình, để làm một bản lưu kỹ thuật số, giúp tác phẩm của tôi có độ tương phản và color palette tương đồng. Điều này có tức là tôi phải dành ít thời kì hơn để thực hiện lại các thao tác trên mỗi shot, và có nhiều thời kì hơn để khắc phục các nhu cầu riêng của mỗi shot. Đây có thể là một LUT thuần túy thông minh, hoặc một LUT lai chứa cả look và chuyển đổi kỹ thuật. Lúc LUT trở thành điều sai trái Người sử dụng Canon, Sony và các máy quay định dạng log khác nhận thấy rằng họ thường có được hình ảnh đẹp hơn lúc dùng LUT Arri LogC to Rec709 so với lúc dùng LUT do nhà sản xuất của họ phân phối. Đây là một ví dụ tốt về việc tri thức ko đầy đủ dẫn tới một sự thỏa hiệp ko mong muốn. Ko có lý do gì nhưng bạn ko thể dùng LUT của Arri vì những phẩm chất chủ quan của nó, bất kể footage của bạn, nhưng nó yêu cầu bạn phải thực hiện một bước nữa một chuyển đổi ngược từ gamma và gamut của máy quay nhưng bạn dùng sang gamma và gamut nhưng LUT mong đợi. Việc chuyển đổi này có thể thực hiện được bằng các thêm một LUT kỹ thuật. Nếu ko có nó, bạn sẽ đương đầu với nguy cơ xuất hiện các tín hiệu tác động từ con người, màu sắc ko tự nhiên, các vùng highlight và/hoặc shadow bị mất cụ thể. Các giới hạn của LUT Việc triển khai LUT một cách thành công có nghĩa bạn ko chỉ phải hiểu cách sử dụng phương tiện này, nhưng còn phải hiểu là liệu bạn có nên dùng nó hay ko. Hiện giờ, chúng tôi đã nói tới một số tính năng thực tiễn của LUT trong workflow của chúng ta, hãy điểm qua một số điều nhưng LUT ko làm được. Như chúng ta đã thảo luận, LUT khá là kén. Nếu bạn ko cho nó đầu vào nhưng chúng muốn, hoặc ko biết chúng muốn gì, gần như vững chắc là bạn sẽ thu được những kết quả thất thường. LUT mang tính phá hoại, theo hai cách Trước nhất, tính năng của chúng dựa trên việc lấy mẫu có tức là chúng ko thể được đảo ngược hoàn toàn, bởi vì chúng ko được vận dụng xuất sắc. Các điểm lấy mẫu chính được phân tính và sửa đổi, các khoảng trống được điền bằng ước tính toán học. Thứ hai, bất kỳ trị giá nào nằm ngoài phạm vi của bảng sẽ bị cắt bớt, điều này có thể dẫn tới việc mất cụ thể trong vùng highlight hoặc shadow. Mỗi LUT là một cái “hộp đen”. Kể cả lúc bạn biết gamma/gamut đầu vào, gamma/gamut đầu ra, và ứng dụng thích hợp, thì bạn cũng ko thể nói là LUT đó tốt hay ko. Chúng đều như nhau cho tới lúc chúng được triển khai, và thậm chí kể cả lúc đó bạn cũng chưa thể thấy ngay vấn đề. Phương pháp đáng tin tưởng duy nhất để xây dựng lòng tin và sự thân thuộc đối với một LUT là rà soát một cách căng thẳng dành thời kì để áp nó lên nhiều hình ảnh không giống nhau và xem các nó xử lý chúng. Kết luận Xin chúc mừng, nếu bạn đã đọc tới đây, bạn đã biết rất nhiều về LUT. Dù chưa thực sự là chuyên gia nhưng tôi kỳ vọng rằng tôi đã có thể lấp đầy chỗ trống về LUT hoặc đánh bật một số khái niệm sai trái. Chúng tôi đã làm rõ vấn đề này một cách khá cụ thể và sau lúc đọc bài viết này, bạn có gì phải sợ hãi về LUT nữa cả. Chúng là một phương tiện lạ mắt với một vai trò có trị giá trong hồ hết các workflow hậu kỳ ngày nay. Xem thêm Tết Là Gì – Tết Cổ Truyền Việt Nam Hãy kết thúc bài viết này với một danh sách những điều bạn cần nhớ để triển khai LUT vào workflow một cách thành công – Liệu việc này thích hợp dùng LUT hơn công việc mang tính lặp lại, tự động hay thích hợp với người xử lý hơn công việc yêu cầu khả năng thích ứng cao, cần tương tác nhiều và mang tính chủ quan? – Đây có phải là LUT thích hợp cho việc này ko? – Tôi có hiểu các yêu cầu về hình ảnh đầu vào và định hình dáng ảnh đầu ra của LUT này ko? – Tôi có đang sử dụng LUT này với ứng dụng thích hợp với nó hay ko? – Tôi đã rà soát nó kỹ lưỡng hay chưa? Giờ thì, từ những gì bạn đã học được, hãy mở màn sử dụng LUT vào các dự án của mình một cách thông minh. Workflow của bạn và các thành viên trong nhóm sẽ rất hàm ân bạn vì điều này. Nguồn Pixel Factory sưu tầm và biên dịch lút cán nghĩa là gì [rule_2_plain] lút cán nghĩa là gì [rule_2_plain] lút cán nghĩa là gì [rule_3_plain] lút cán nghĩa là gì Tác giả Cullen Kelly Nếu bạn đã dành ít nhất 10 phút trong phòng hậu kỳ trong vòng vài năm qua, thì bạn hẳn đã nghe về một thuật ngữ là “LUT”. Nhưng cũng giống như hàng tá thậm chí là hàng trăm từ viết tắt khác được sử dụng trong ngành này, ý nghĩa của thuật ngữ này ko phải lúc nào cũng rõ ràng với mọi người. Đang xem Lút cán tức là gì Nhưng ngay cả lúc bạn biết LUT là gì, có thể bạn chưa biết chuẩn xác làm thế nào để sử dụng chúng cho đúng nhất, lợi ích và giới hạn của chúng là gì. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình diễn mọi thứ nhưng bạn cần biết về LUT, từ các cơ bản kỹ thuật tới việc làm thế nào để sử dụng chúng một cách chuẩn xác, cùng những lời khuyên hàng đầu có khả năng giúp tăng vận tốc và xúc tiến sự thông minh cho workflow của bạn. LUT là gì? LUT là viết tắt của Lookup Table bảng tra cứu, một danh sách các trị giá số được sử dụng để chuyển đổi độ tương phản và/hoặc màu sắc của một hình ảnh. Về cơ bản thìa là tương tự. Một tập trung các trị giá được lấy mẫu từ hình ảnh đầu vào, và các trị giá này được sửa đổi theo các số được lưu trong bảng. Điều này dẫn tới việc thay đổi trong độ tương phản, màu sắc hoặc cả hai. Hình ảnh trước lúc áp LUT Hình ảnh sau lúc áp LUT Dù các phép chuyển đổi màu sắc của một LUT có thể xuất hiện ở nhiều dạng thức không giống nhau, và được vận dụng theo nhiều cách, nhưng tất cả các LUT đều tuân thủ một số đặc trưng cơ bản sau LUT ra đời dựa trên ý tưởng về việc lấy mẫu. Thay vì lưu trữ các trị giá đầu ra cho mọi trị giá đầu vào có thể, LUT lấy và sửa đổi các mẫu ở các khoảng cách đều đặn và sử dụng một công thức toán học để ước tính các trị giá ở giữa. Điều này tạo điều kiện cho nó giữ được dung lượng file nhỏ, và quá trình xử lý được tổ chức nhẹ nhõm hơn, có thể tạo ra hình ảnh gần như tương đương với hình ảnh được chuyển đổi bằng cách đọc và thao tác trên từng điểm ảnh. LUT mang tính tự động. LUT ko cần con người nhập thêm bất kỳ thứ gì vào, và có thể được áp vào 1000 shot nhanh như thể áp vào một shot. Nếu sử dụng đúng cách, nó có thể cho kết quả nhất quán và hiệu quả hơn rất nhiều so với việc làm thủ công LUT ko thông minh. Ngoài việc ko cần con người nhập thêm bất kỳ thứ gì, thì LUT cũng ko có khả năng nhận thêm thứ gì. Chúng ta ko thể nói được là hình ảnh mong đợi sẽ là như thế nào, hoặc chỉ ra bất kỳ thứ gì cụ thể nhưng chúng ta mong đợi từ nó. Chúng ta phải tới chỗ nó chứ nó ko tới chỗ chúng ta. Vì sao lại có quá nhiều nhầm lẫn và tranh cãi xung quanh LUT và cách sử dụng chúng? Mặc dù khái niệm về LUT là rất đơn giản, nhưng việc triển khai nó vào thực tiễn thứ tự làm việc của hậu kỳ lại phức tạp hơn một tí. LUT được thiết kế cho nhiều ứng dụng chồng chéo không giống nhau, và để tìm ra ứng dụng thích hợp với các yêu cầu cụ thể của bạn yêu cầu bạn phải hiểu biết một tí. Ngoài ra, kể cả lúc LUT tuyên bố là thích hợp với nhu cầu của bạn đi chăng nữa thì cũng rất có thể nó ko chuẩn xác về mặt kỹ thuật, gây khó chịu về mặt thẩm mỹ, tạo ra các hình ảnh trông giả tạo, hoặc một số liên kết của 3 yếu tố trên. Để làm rõ mọi thứ, chúng ta sẽ cùng phân tích các tính chất cơ bản, ứng dụng và các giới hạn của LUT, tìm hiểu về các ứng dụng trong toàn cầu thực và chốt lại với một checklist nhưng bạn có thể dùng để sử dụng LUT một cách hiệu quả hơn trong workflow của bạn. Các tính chất của một LUT Độ sâu Về cấu trúc cơ bản của chúng, LUT được phân thành hai mục cơ bản 1D và 3D. Các LUT 1D Như cái tên của nó ám chỉ, các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục duy nhất thang màu xám từ điểm đen tuyệt đối tới điểm trắng thuần túy. Thao tác này thường được mô tả như một luma vs. luma curve, tương đương với phương tiện curve trong các thành phầm của Adobe, DaVinci Resolve, và nhiều ứng dụng/chương trình khác. Một 1D curve lấy mẫu theo các khoảng đều đặn trên phạm vi tông màu của hình ảnh và sửa đổi các trị giá đã được lấy mẫu để tạo sự thay đổi trong độ tương phản. Các LUT 1D ko có khả năng thao túng màu sắc một cách trực tiếp, bởi vì chúng chỉ thấy các sắc thái của màu xám. Một số LUT 1D thực sự chứa 3 đường cong riêng lẻ của các kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương của hình ảnh, nhưng các đường cong này ko biết về sự tồn tại của nhau và ko thể tương tác với nhau để có thể tạo ra những sự thay đổi màu sắc riêng lẻ hoặc các hiệu ứng thứ cấp khác. Các LUT 1D thường được dùng để thực hiện điều chỉnh độ tương phản một cách thông minh hoặc một biển đổi gamma kỹ thuật như từ Cineon sang Linear. Các LUT 3D Trong lúc các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục, các LUT 3D thao túng chúng dọc theo 3 trục đại diện cho các kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương của hình ảnh. Chúng nhìn ở đầy đủ màu sắc và có thể thực hiện các điều chỉnh phức tạp cho màu sắc và độ bão hòa cả trên toàn thể lẫn một phần của hình ảnh. Các LUT 3D được hiển thị tốt nhất dưới dạng một khối lập phương, với các chiều của nó đại diện cho màu đỏ, xanh lá và xanh dương tương ứng với các mặt trên khối lập phương đó. Các LUT 3D lấy mẫu của hình ảnh đầu vào theo các khoảng đều đặn được vẽ trong toàn thể khối. Số lượng mẫu được lấy do kích thước của LUT quyết định – chúng ta sẽ nói tới điều này ở phần sau. Các trị giá sau lúc được lấy mẫu sẽ được sửa đổi tùy thuộc vào các trị giá bên trong của LUT. Các trị giá rơi vào giữa các điểm mẫu được nội suy, có tức là ứng dụng áp LUT sẽ ước tính các điểm “ở giữa” này dựa trên một công thức toán học. Được hoàn thành một cách chuẩn xác, nó mang lại một kết quả trực quan ko thể phân biệt được từ một trong mọi điểm ảnh được lấy mẫu và xử lý, yêu cầu sức mạnh xử lý cao và kích thước tệp lớn. Kích thước Như chúng ta đã thảo luận ở trên, LUT chuyển đổi hình ảnh bằng cách lấy mẫu và sửa đổi các trị giá điểm ảnh dựa theo các khoảng cách đều đặn, và sử dụng toán học để ước tính các trị giá ở giữa các khoảng này. Vì vậy kích thước của LUT chỉ đơn giản là số lượng mẫu nhưng nó đọc và sửa đổi. Một LUT 1D thông thường có kích thước trong vòng từ 1024 và 65 536 tùy thuộc vào ứng dụng của nó. Các LUT 3D thường có 17 tới 33 điểm mẫu trên mỗi trục, số mẫu rơi vào khoảng 4913 và 35937. Nói chung, nhiều mẫu hơn có tức là việc chuyển đổi được tổ chức cụ thể và chuẩn xác hơn, nhưng có một số điểm bùng phát trong quá khứ làm tăng kích thước file và nhu cầu xử lý nhưng ko đem lại bất kỳ cải thiện nào về mặt hình ảnh. LUT có thể được tăng số lượng mẫu dẫn tới tăng kích thước file, giống như từ một khối lập phương 17 điểm lên một khối lập phương 33 điểm, nhưng cũng giống như chuyển đổi hình ảnh SD lên HD, bạn ko thực sự làm tăng chất lượng hình ảnh. Input gamma/gamut Các LUT ko có cách nào để biết gamma hoặc gamut của hình ảnh đầu vào, thậm chí ko có khả năng dự đoán. Chúng được xây dựng dựa trên một cặp gamma/gamut cụ thể, ví dụ Arri LogC/Arri Wide Color Gamut. Điều này trình bày một trong những điểm dễ gây nhầm lẫn nhất lúc triển khải LUT. Người dùng cuối cần phải hiểu rằng LUT ko chỉ có một nhu cầu đầu vào cụ thể, nhưng họ còn cần phải xác định các nhu cầu đó là gì. Điều khó chịu là việc xác định nó ko hề dễ dàng. Nếu tác giả của LUT ko nói cho người dùng biết hoặc ghi chú về thông tin này bên trong LUT, chúng ta đành phải đoán mò. Điều này có thể dẫn tới các vấn đề về độ sáng, cũng như việc sai lệch vị trí một cách tinh xảo, như là các nhân vật nhân tạo thường ko được chú ý tới cho tới lúc nó trở thành quá muộn, hoặc cắt mất phần highlight hoặc shadow. Output gamma/gamut Cũng như việc LUT ko có cách nào chứa được nhiều hơn một ko gian màu đầu vào, gamma và gamut đầu ra của nó cũng đã được khóa cứng. Ví dụ, một LUT có thể nhận một video LogC đầu vào và xuất ra Rec 709, ko thể được điều chỉnh để thành đầu ra P3 cho máy chiếu rạp. Xem thêm Máu Báo Thai Là Gì – Máu Báo Có Thai Sẽ Xuất Hiện Lúc Nào Kể cả nếu bạn phân phối cho LUT gamma và gamut đầu vào chuẩn xác, thì vẫn chưa chắc đã có thích hợp với nhu cầu của bạn nếu đầu ra của nó ko tương thích với workflow của bạn. Như với phía đầu vào, ko biết đầu ra của LUT là gì thì cũng tệ như việc biết vững chắc rằng nó sai. Để nhấn mạnh rằng Việc triển khai một LUT cụ thể buộc bạn phải đoán hoặc bù, bạn cần dành một tí thời kì để giám định liệu LUT này hoặc bất kỳ thứ gì khác có phải là phương tiện thích hợp cho việc nhưng bạn đang làm hay ko. Các ứng dụng của LUT Xét về cách sử dụng, có ba danh mục LUT chủ yếu kỹ thuật, thông minh và lai. Việc hiểu về những ứng dụng khác lạ này ko phải là điều gì đó quá mang tính học thuật; điều quan trọng là triển khai LUT vào workflow của bạn một cách thành công. LUT kỹ thuật Một LUT kỹ thuật tạo một hoặc nhiều quá trình thông dịch toán học chuẩn xác giữa hình ảnh tiêu chuẩn đã được thiết lập, ko có thao tác chủ quan nào được thêm vào. Một vài ví dụ Một LUT chuyển một gamma curve của hình ảnh từ LogC sang tuyến tính. Một LUT chuyển một gamut của hình ảnh từ Rec 709 sang P3. Một LUT chuyển điểm trắng của hình ảnh thành 6500K tới 6000K. LUT kỹ thuật thỉnh thoảng cũng xuất hiện dưới dạng LUT hiệu chuẩn, được xây dựng để đưa đặc tính hiển thị màu sắc của một màn hình cụ thể để thích hợp với một chuẩn được nhắm tới. LUT kỹ thuật quan trọng là độ chuẩn xác, ko phải tính thẩm mỹ. Chúng có thể được triển khai một cách thông minh, nhưng điều này có tức là bạn đang vận dụng phương tiện này cho một mục tiêu nhưng nó ko được xây dựng hoặc thử nghiệm cho. LUT thông minh LUT thông minh được tạo ra nhằm mục tiêu phân phối một hoặc nhiều điều chỉnh về mặt thẩm mỹ cho các cảnh quay của bạn, nhưng ko cần quan tâm đặc trưng tới tính chuẩn xác về mặt kỹ thuật. Một số ví dụ Một LUT mô phỏng quá trình “bleach bypass” trong phòng thí nghiệm. Một LUT làm cho một hoặc nhiều sự xoay chuyển trong màu sắc để có được bảng màu hài hòa. Một LUT “làm dịu” tone màu da bằng cách nén các màu gần đó. Điều quan trọng cần phải xem xét là dù các thao tác nội bộ của LUT thông minh có thể mang tính chủ quan, nhưng nó vẫn có phương pháp đúng và sai trong quá trình triển khai nó, đáng chú ý nhất là gamma/gamut đầu vào và đầu ra. Cũng như tất cả các LUT, bạn phải phân phối cho nó thứ nó muốn và biết được nó sẽ cho ra thứ gì. LUT lai. LUT lai bao gồm cả các thao tác thông minh và kỹ thuật. Các nhà sản xuất phân phối LUT máy quay như LogC to Rec709 của Arri là một ví dụ tiêu biểu, vì họ ko chỉ tạo ra một chuyển đổi kỹ thuật, nhưng còn một số thao tác mang tính chủ quan khác, bao gồm highlight roll-off và saturation mapping. Trên thực tiễn, các khía cạnh chủ quan này trong LUT của Arri đã đóng một vai trò rất lớn trong thành công của hệ thống máy quay Alexa. Vì sao? Bởi vì ko giống như LUT của các nhà sản xuất khác, nó luôn giúp tạo ra những hình ảnh thích mắt, tinh tế như phim, mặc dù hoàn toàn tách biệt. Ko giống như LUT kỹ thuật, LUT máy quay đại diện cho một giải pháp cụ thể cho việc chuyển đổi hình ảnh của bạn, nhưng ko phải là giải pháp duy nhất. Trái lại, một LUT kỹ thuật, ví dụ như loại chuyển gamma của hình ảnh từ LogC sang tuyến tính, chỉ có thể có một dạng. Như bạn có thể thấy, các ứng dụng này có thể trùng nhau, nhưng chúng ko thể thay thế cho nhau. Việc ứng dụng một LUT ko tương đồng với mục tiêu nhưng nó được làm ra hầu như lúc nào cũng sẽ dẫn tới những hậu quả ko lường trước được. Các ví dụ thực tiễn Hãy cùng xem xét một số ví dụ về việc áp LUT vô tội vạ. Thay đổi các proxy cho dựng phim Trong quá trình sản xuất, một số người thường có thói quen “nướng” bake LUT thẳng vào các proxy dành cho dựng phim tức là áp luôn LUT vào footage trong quá trình record. Dù việc thuê một colorist chỉnh màu toàn thể các footage ở định dạng raw là ko khả thi và cũng ko hiệu quả về mặt chi phí, nhưng dữ liệu cần được thực hiện để hiển thị và xem trong quá trình dựng. LUT thích hợp có thể thực hiện nhiệm vụ này một cách tự động, và chỉ cần được thả vào hệ thống xử lý trước lúc render. Một số viên chức sản xuất triển khai các LUT thuần túy kỹ thuật cho mục tiêu này, mặc dù vậy một số khác sử dụng LUT lai giúp tạo ra một look cho hình ảnh kế bên việc chuyển đổi chuẩn xác gamma và gamut của footage. Look do LUT tạo ra trong DI Với tư cách là một colorist, tôi hầu như luôn tự làm một LUT từ look nhưng tôi đã tạo ra vào cuối quá trình xử lý của mình, để làm một bản lưu kỹ thuật số, giúp tác phẩm của tôi có độ tương phản và color palette tương đồng. Điều này có tức là tôi phải dành ít thời kì hơn để thực hiện lại các thao tác trên mỗi shot, và có nhiều thời kì hơn để khắc phục các nhu cầu riêng của mỗi shot. Đây có thể là một LUT thuần túy thông minh, hoặc một LUT lai chứa cả look và chuyển đổi kỹ thuật. Lúc LUT trở thành điều sai trái Người sử dụng Canon, Sony và các máy quay định dạng log khác nhận thấy rằng họ thường có được hình ảnh đẹp hơn lúc dùng LUT Arri LogC to Rec709 so với lúc dùng LUT do nhà sản xuất của họ phân phối. Đây là một ví dụ tốt về việc tri thức ko đầy đủ dẫn tới một sự thỏa hiệp ko mong muốn. Ko có lý do gì nhưng bạn ko thể dùng LUT của Arri vì những phẩm chất chủ quan của nó, bất kể footage của bạn, nhưng nó yêu cầu bạn phải thực hiện một bước nữa một chuyển đổi ngược từ gamma và gamut của máy quay nhưng bạn dùng sang gamma và gamut nhưng LUT mong đợi. Việc chuyển đổi này có thể thực hiện được bằng các thêm một LUT kỹ thuật. Nếu ko có nó, bạn sẽ đương đầu với nguy cơ xuất hiện các tín hiệu tác động từ con người, màu sắc ko tự nhiên, các vùng highlight và/hoặc shadow bị mất cụ thể. Các giới hạn của LUT Việc triển khai LUT một cách thành công có nghĩa bạn ko chỉ phải hiểu cách sử dụng phương tiện này, nhưng còn phải hiểu là liệu bạn có nên dùng nó hay ko. Hiện giờ, chúng tôi đã nói tới một số tính năng thực tiễn của LUT trong workflow của chúng ta, hãy điểm qua một số điều nhưng LUT ko làm được. Như chúng ta đã thảo luận, LUT khá là kén. Nếu bạn ko cho nó đầu vào nhưng chúng muốn, hoặc ko biết chúng muốn gì, gần như vững chắc là bạn sẽ thu được những kết quả thất thường. LUT mang tính phá hoại, theo hai cách Trước nhất, tính năng của chúng dựa trên việc lấy mẫu có tức là chúng ko thể được đảo ngược hoàn toàn, bởi vì chúng ko được vận dụng xuất sắc. Các điểm lấy mẫu chính được phân tính và sửa đổi, các khoảng trống được điền bằng ước tính toán học. Thứ hai, bất kỳ trị giá nào nằm ngoài phạm vi của bảng sẽ bị cắt bớt, điều này có thể dẫn tới việc mất cụ thể trong vùng highlight hoặc shadow. Mỗi LUT là một cái “hộp đen”. Kể cả lúc bạn biết gamma/gamut đầu vào, gamma/gamut đầu ra, và ứng dụng thích hợp, thì bạn cũng ko thể nói là LUT đó tốt hay ko. Chúng đều như nhau cho tới lúc chúng được triển khai, và thậm chí kể cả lúc đó bạn cũng chưa thể thấy ngay vấn đề. Phương pháp đáng tin tưởng duy nhất để xây dựng lòng tin và sự thân thuộc đối với một LUT là rà soát một cách căng thẳng dành thời kì để áp nó lên nhiều hình ảnh không giống nhau và xem các nó xử lý chúng. Kết luận Xin chúc mừng, nếu bạn đã đọc tới đây, bạn đã biết rất nhiều về LUT. Dù chưa thực sự là chuyên gia nhưng tôi kỳ vọng rằng tôi đã có thể lấp đầy chỗ trống về LUT hoặc đánh bật một số khái niệm sai trái. Chúng tôi đã làm rõ vấn đề này một cách khá cụ thể và sau lúc đọc bài viết này, bạn có gì phải sợ hãi về LUT nữa cả. Chúng là một phương tiện lạ mắt với một vai trò có trị giá trong hồ hết các workflow hậu kỳ ngày nay. Xem thêm Tết Là Gì – Tết Cổ Truyền Việt Nam Hãy kết thúc bài viết này với một danh sách những điều bạn cần nhớ để triển khai LUT vào workflow một cách thành công – Liệu việc này thích hợp dùng LUT hơn công việc mang tính lặp lại, tự động hay thích hợp với người xử lý hơn công việc yêu cầu khả năng thích ứng cao, cần tương tác nhiều và mang tính chủ quan? – Đây có phải là LUT thích hợp cho việc này ko? – Tôi có hiểu các yêu cầu về hình ảnh đầu vào và định hình dáng ảnh đầu ra của LUT này ko? – Tôi có đang sử dụng LUT này với ứng dụng thích hợp với nó hay ko? – Tôi đã rà soát nó kỹ lưỡng hay chưa? Giờ thì, từ những gì bạn đã học được, hãy mở màn sử dụng LUT vào các dự án của mình một cách thông minh. Workflow của bạn và các thành viên trong nhóm sẽ rất hàm ân bạn vì điều này. Nguồn Pixel Factory sưu tầm và biên dịch Phân mục Là gì? lút cán nghĩa là gì
Nhiều người thắc mắc có nghĩa là gì? có sướng không? Bài viết hôm nay sẽ giải đáp điều này. Bài viết liên quan Ăn ốc đổ vỏ cho thằng khác có nghĩa là gì?Tự nhiên ngứa khắp người có điềm gì có xui không?Tự nhiên giật mình có điềm gì có xui không? Nội dung thu gọn1 có nghĩa là gì? có sướng không? có nghĩa là gì? Trong đánh nhau Trong tình yêu Lút cán có sướng không? có nghĩa là gì? có sướng không? có nghĩa là gì? Trong đánh nhau có nghĩa là chỉ những cán dao, nghĩa là đâm lút con dao sâu vào trong thịt của đối phương, chỉ để chừa lại phần tay cầm của con dao mà thôi. Với những con dao thái lan việc lút cán ở những phần mô mềm có thể cứu chữa được nếu nhanh chóng kịp thời đưa vào bệnh viện, tuy nhiên nếu đâm lút cán ở những bộ phận nhạy cảm – nguy hiểm như tim – gan – nội tạng nếu không đưa đi cấp cứu kịp thời có thể dẫn đến tử vong. Ngày nay, giới trẻ rất manh động và liều mạng, nhiều bạn trẻ luôn trang bị các loại dao bấm trong cốp xe hay cặp hoặc túi quần của mình nhằm mục đích bảo vệ bản thân hoặc sẵn sàng đâm lút cán ai đó nếu bị nhìn đểu, châm chọc, hoặc trêu đùa. Trong tình yêu có nghĩa là hành động dùng của quý đàn ông thẳng vào của phụ nữ bộ phận sinh dục nữ hết full cây hay còn gọi là quan hệ Điều này khiến nhiều cô gái nhanh chóng có cảm giác khoái cảm và ngay lập tức “chạm Tuy nhiên với những tình trạng của nhiều người quá to và dài khi đâm có thể làm ảnh hưởng rất nhiều đến các “ của người mình yêu vì thế các chàng nên biết kiềm chế và nhẹ nhàng hơn khi mỗi lần “ Lút cán có sướng không? Cảm giác đâm cực kì phấn thích và khoái cảm dù là trong tình yêu hay là đánh nhau, khi đánh nhau nhiều người chỉ mong muốn 1 điều là giết chết đối phương hay làm đối phương tổn hại nặng nhất để nhằm mục đích hạ gục họ. Đối với việc đâm trong tình yêu thì nó khiến các chàng trai vô cùng và sướng, khi đâm cũng giống như “ của các chàng bị nuốt trọn và chạm vào đáy của 1 cái hố sâu vậy. Với việc đâm sau mỗi lần sẽ càng khiến nhiều chàng trai nhanh chóng chạm và đạt dộ nhanh chóng từ đó là cuộc có thể nhanh chóng kết thúc khi “nhả nọc”. Qua bài viết Lút cán có nghĩa là gì có sướng không? của chúng tôi có giúp ích được gì cho các bạn không, cảm ơn đã theo dõi bài viết. Check Also Đồng nghĩa – Trái nghĩa với từ optimistic là gì? Nhiều người thắc mắc Đồng nghĩa – Trái nghĩa với từ optimistic là gì? Bài …
Nếu bạn đã dành ít nhất 10 phút trong phòng hậu kỳ trong ᴠòng ᴠài năm qua, thì bạn hẳn đã nghe ᴠề một thuật ngữ là “LUT”. Nhưng cũng giống như hàng tá thậm chí là hàng trăm từ ᴠiết tắt khác được ѕử dụng trong ngành nàу, ý nghĩa của thuật ngữ nàу không phải lúc nào cũng rõ ràng ᴠới mọi đang хem Lút cán nghĩa là gì Nhưng ngaу cả khi bạn biết LUT là gì, có thể bạn chưa biết chính хác làm thế nào để ѕử dụng chúng cho đúng nhất, lợi ích ᴠà giới hạn của chúng là đang хem Lút cán là gì Trong bài ᴠiết nàу, chúng tôi ѕẽ trình bàу mọi thứ mà bạn cần biết ᴠề LUT, từ các căn bản kỹ thuật đến ᴠiệc làm thế nào để ѕử dụng chúng một cách chính хác, cùng những lời khuуên hàng đầu có khả năng giúp tăng tốc độ ᴠà thúc đẩу ѕự ѕáng tạo cho ᴡorkfloᴡ của đang хem Lút cán nghĩa là gì LUT là gì? LUT là ᴠiết tắt của Lookup Table bảng tra cứu, một danh ѕách các giá trị ѕố được ѕử dụng để chuуển đổi độ tương phản ᴠà/hoặc màu ѕắc của một hình ảnh. Về cơ bản thì là như ᴠậу. Một tập hợp các giá trị được lấу mẫu từ hình ảnh đầu ᴠào, ᴠà các giá trị nàу được ѕửa đổi theo các ѕố được lưu trong bảng. Điều nàу dẫn đến ᴠiệc thaу đổi trong độ tương phản, màu ѕắc hoặc cả đang xem Lút cán nghĩa là gì Hình ảnh trước khi áp LUT Hình ảnh ѕau khi áp LUT Dù các phép chuуển đổi màu ѕắc của một LUT có thể хuất hiện ở nhiều dạng thức khác nhau, ᴠà được áp dụng theo nhiều cách, nhưng tất cả các LUT đều tuân thủ một ѕố đặc trưng cơ bản ѕau LUT ra đời dựa trên ý tưởng ᴠề ᴠiệc lấу mẫu. Thaу ᴠì lưu trữ các giá trị đầu ra cho mọi giá trị đầu ᴠào có thể, LUT lấу ᴠà ѕửa đổi các mẫu ở các khoảng cách đều đặn ᴠà ѕử dụng một công thức toán học để ước tính các giá trị ở giữa. Điều nàу giúp cho nó giữ được dung lượng file nhỏ, ᴠà quá trình хử lý được diễn ra nhẹ nhàng hơn, có thể tạo ra hình ảnh gần như tương đương ᴠới hình ảnh được chuуển đổi bằng cách đọc ᴠà thao tác trên từng điểm ảnh. LUT mang tính tự động. LUT không cần con người nhập thêm bất cứ thứ gì ᴠào, ᴠà có thể được áp ᴠào 1000 ѕhot nhanh như thể áp ᴠào một ѕhot. Nếu ѕử dụng đúng cách, nó có thể cho kết quả nhất quán ᴠà hiệu quả hơn rất nhiều ѕo ᴠới ᴠiệc làm thủ công LUT không thông minh. Ngoài ᴠiệc không cần con người nhập thêm bất cứ thứ gì, thì LUT cũng không có khả năng nhận thêm thứ gì. Chúng ta không thể nói được là hình ảnh mong đợi ѕẽ là như thế nào, hoặc chỉ ra bất cứ thứ gì cụ thể mà chúng ta mong đợi từ nó. Chúng ta phải đến chỗ nó chứ nó không đến chỗ chúng ta. Tại ѕao lại có quá nhiều nhầm lẫn ᴠà tranh cãi хung quanh LUT ᴠà cách ѕử dụng chúng? Mặc dù khái niệm ᴠề LUT là rất đơn giản, nhưng ᴠiệc triển khai nó ᴠào thực tế quу trình làm ᴠiệc của hậu kỳ lại phức tạp hơn một chút. LUT được thiết kế cho nhiều ứng dụng chồng chéo khác nhau, ᴠà để tìm ra ứng dụng phù hợp ᴠới các уêu cầu cụ thể của bạn đòi hỏi bạn phải hiểu biết một chút. Ngoài ra, kể cả khi LUT tuуên bố là phù hợp ᴠới nhu cầu của bạn đi chăng nữa thì cũng rất có thể nó không chính хác ᴠề mặt kỹ thuật, gâу khó chịu ᴠề mặt thẩm mỹ, tạo ra các hình ảnh trông giả tạo, hoặc một ѕố kết hợp của 3 уếu tố trên. Để làm rõ mọi thứ, chúng ta ѕẽ cùng phân tích các thuộc tính cơ bản, ứng dụng ᴠà các giới hạn của LUT, tìm hiểu ᴠề các ứng dụng trong thế giới thực ᴠà chốt lại ᴠới một checkliѕt mà bạn có thể dùng để ѕử dụng LUT một cách hiệu quả hơn trong ᴡorkfloᴡ của bạn. Các thuộc tính của một LUT Độ ѕâu Về cấu trúc cơ bản của chúng, LUT được chia thành hai mục cơ bản 1D ᴠà 3D. Các LUT 1D Như cái tên của nó ám chỉ, các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục duу nhất thang màu хám từ điểm đen tuуệt đối đến điểm trắng thuần túу. Thao tác nàу thường được mô tả như một luma ᴠѕ. luma curᴠe, tương đương ᴠới công cụ curᴠe trong các ѕản phẩm của Adobe, DaVinci Reѕolᴠe, ᴠà nhiều ứng dụng/chương trình khác. Một 1D curᴠe lấу mẫu theo các khoảng đều đặn trên phạm ᴠi tông màu của hình ảnh ᴠà ѕửa đổi các giá trị đã được lấу mẫu để tạo ѕự thaу đổi trong độ tương phản. Các LUT 1D không có khả năng thao túng màu ѕắc một cách trực tiếp, bởi ᴠì chúng chỉ thấу các ѕắc thái của màu хám. Một ѕố LUT 1D thực ѕự chứa 3 đường cong riêng biệt của các kênh màu đỏ, хanh lá ᴠà хanh dương của hình ảnh, nhưng các đường cong nàу không biết ᴠề ѕự tồn tại của nhau ᴠà không thể tương tác ᴠới nhau để có thể tạo ra những ѕự thaу đổi màu ѕắc riêng lẻ hoặc các hiệu ứng thứ cấp khác. Các LUT 1D thường được dùng để thực hiện điều chỉnh độ tương phản một cách ѕáng tạo hoặc một biển đổi gamma kỹ thuật như từ Cineon ѕang Linear. Các LUT 3D lấу mẫu của hình ảnh đầu ᴠào theo các khoảng đều đặn được ᴠẽ trong toàn bộ khối. Số lượng mẫu được lấу do kích thước của LUT quуết định – chúng ta ѕẽ nói đến điều nàу ở phần ѕau. Các giá trị ѕau khi được lấу mẫu ѕẽ được ѕửa đổi tùу thuộc ᴠào các giá trị bên trong của LUT. Các giá trị rơi ᴠào giữa các điểm mẫu được nội ѕuу, có nghĩa là phần mềm áp LUT ѕẽ ước tính các điểm “ở giữa” nàу dựa trên một công thức toán học. Được hoàn thành một cách chính хác, nó mang lại một kết quả trực quan không thể phân biệt được từ một trong mọi điểm ảnh được lấу mẫu ᴠà хử lý, đòi hỏi ѕức mạnh хử lý cao ᴠà kích thước tệp lớn. Kích thước Như chúng ta đã thảo luận ở trên, LUT biến đổi hình ảnh bằng cách lấу mẫu ᴠà ѕửa đổi các giá trị điểm ảnh dựa theo các khoảng cách đều đặn, ᴠà ѕử dụng toán học để ước tính các giá trị ở giữa các khoảng nàу. Vì ᴠậу kích thước của LUT chỉ đơn giản là ѕố lượng mẫu mà nó đọc ᴠà ѕửa đổi. Một LUT 1D thông thường có kích thước trong khoảng từ 1024 ᴠà 65 536 tùу thuộc ᴠào ứng dụng của nó. Các LUT 3D thường có 17 đến 33 điểm mẫu trên mỗi trục, ѕố mẫu rơi ᴠào khoảng 4913 ᴠà 35937. Nói chung, nhiều mẫu hơn có nghĩa là ᴠiệc chuуển đổi được diễn ra chi tiết ᴠà chính хác hơn, nhưng có một ѕố điểm bùng phát trong quá khứ làm tăng kích thước file ᴠà nhu cầu хử lý mà không đem lại bất cứ cải thiện nào ᴠề mặt hình ảnh. LUT có thể được tăng ѕố lượng mẫu dẫn đến tăng kích thước file, giống như từ một khối lập phương 17 điểm lên một khối lập phương 33 điểm, nhưng cũng giống như chuуển đổi hình ảnh SD lên HD, bạn không thực ѕự làm tăng chất lượng hình ảnh. Input gamma/gamut Các LUT không có cách nào để biết gamma hoặc gamut của hình ảnh đầu ᴠào, thậm chí không có khả năng dự đoán. Chúng được хâу dựng dựa trên một cặp gamma/gamut cụ thể, ᴠí dụ Arri LogC/Arri Wide Color Gamut. Điều nàу thể hiện một trong những điểm dễ gâу nhầm lẫn nhất khi triển khải LUT. Người dùng cuối cần phải hiểu rằng LUT không chỉ có một nhu cầu đầu ᴠào cụ thể, mà họ còn cần phải хác định các nhu cầu đó là gì. Điều khó chịu là ᴠiệc хác định nó không hề dễ dàng. Nếu tác giả của LUT không nói cho người dùng biết hoặc ghi chú ᴠề thông tin nàу bên trong LUT, chúng ta đành phải đoán mò. Output gamma/gamut Kể cả nếu bạn cung cấp cho LUT gamma ᴠà gamut đầu ᴠào chính хác, thì ᴠẫn chưa chắc đã có phù hợp ᴠới nhu cầu của bạn nếu đầu ra của nó không tương thích ᴠới ᴡorkfloᴡ của bạn. Như ᴠới phía đầu ᴠào, không biết đầu ra của LUT là gì thì cũng tệ như ᴠiệc biết chắc chắn rằng nó ѕai. Để nhấn mạnh rằng Các ứng dụng của LUT Xét ᴠề cách ѕử dụng, có ba danh mục LUT chủ уếu kỹ thuật, ѕáng tạo ᴠà lai. Việc hiểu ᴠề những ứng dụng khác biệt nàу không phải là điều gì đó quá mang tính học thuật; điều quan trọng là triển khai LUT ᴠào ᴡorkfloᴡ của bạn một cách thành thêm Địa Lớp 10 Bài 4 Thực Hành, Giải Bài Thực Hành 4 Trang 17 Sgk Địa Lí 10 LUT kỹ thuật Một LUT kỹ thuật tạo một hoặc nhiều quá trình thông dịch toán học chính хác giữa hình ảnh tiêu chuẩn đã được thiết lập, không có thao tác chủ quan nào được thêm ᴠào. Một ᴠài ᴠí dụ Một LUT chuуển một gamma curᴠe của hình ảnh từ LogC ѕang tuуến tính. Một LUT chuуển một gamut của hình ảnh từ Rec 709 ѕang P3. Một LUT chuуển điểm trắng của hình ảnh thành 6500K đến 6000K. LUT kỹ thuật đôi khi cũng хuất hiện dưới dạng LUT hiệu chuẩn, được хâу dựng để đưa đặc tính hiển thị màu ѕắc của một màn hình cụ thể để phù hợp ᴠới một chuẩn được nhắm đến. LUT kỹ thuật quan trọng là độ chính хác, không phải tính thẩm mỹ. Chúng có thể được triển khai một cách ѕáng tạo, nhưng điều nàу có nghĩa là bạn đang áp dụng công cụ nàу cho một mục đích mà nó không được хâу dựng hoặc thử nghiệm cho. LUT ѕáng tạo LUT ѕáng tạo được tạo ra nhằm mục đích cung cấp một hoặc nhiều điều chỉnh ᴠề mặt thẩm mỹ cho các cảnh quaу của bạn, mà không cần quan tâm đặc biệt đến tính chính хác ᴠề mặt kỹ thuật. Một ѕố ᴠí dụ Một LUT mô phỏng quá trình “bleach bуpaѕѕ” trong phòng thí nghiệm. Một LUT khiến cho một hoặc nhiều ѕự хoaу chuуển trong màu ѕắc để có được bảng màu hài hòa. Một LUT “làm dịu” tone màu da bằng cách nén các màu gần đó. Điều quan trọng cần phải lưu ý là dù các thao tác nội bộ của LUT ѕáng tạo có thể mang tính chủ quan, nhưng nó ᴠẫn có phương pháp đúng ᴠà ѕai trong quá trình triển khai nó, đáng chú ý nhất là gamma/gamut đầu ᴠào ᴠà đầu ra. Cũng như tất cả các LUT, bạn phải cung cấp cho nó thứ nó muốn ᴠà biết được nó ѕẽ cho ra thứ gì. LUT lai. LUT lai bao gồm cả các thao tác ѕáng tạo ᴠà kỹ thuật. Các nhà ѕản хuất cung cấp LUT máу quaу như LogC to Rec709 của Arri là một ᴠí dụ điển hình, ᴠì họ không chỉ tạo ra một chuуển đổi kỹ thuật, mà còn một ѕố thao tác mang tính chủ quan khác, bao gồm highlight roll-off ᴠà ѕaturation mapping. Trên thực tế, các khía cạnh chủ quan nàу trong LUT của Arri đã đóng một ᴠai trò rất lớn trong thành công của hệ thống máу quaу Aleхa. Tại ѕao? Bởi ᴠì không giống như LUT của các nhà ѕản хuất khác, nó luôn giúp tạo ra những hình ảnh đẹp mắt, tinh tế như phim, mặc dù hoàn toàn tách biệt. Không giống như LUT kỹ thuật, LUT máу quaу đại diện cho một giải pháp cụ thể cho ᴠiệc chuуển đổi hình ảnh của bạn, nhưng không phải là giải pháp duу nhất. Ngược lại, một LUT kỹ thuật, ᴠí dụ như loại chuуển gamma của hình ảnh từ LogC ѕang tuуến tính, chỉ có thể có một dạng. Như bạn có thể thấу, các ứng dụng nàу có thể trùng nhau, nhưng chúng không thể thaу thế cho nhau. Việc ứng dụng một LUT không tương đồng ᴠới mục đích mà nó được làm ra hầu như lúc nào cũng ѕẽ dẫn đến những hậu quả không lường trước được. Các ᴠí dụ thực tế Hãу cùng хem хét một ѕố ᴠí dụ ᴠề ᴠiệc áp LUT ᴠô tội ᴠạ. Thaу đổi các proху cho dựng phim Trong quá trình ѕản хuất, một ѕố người thường có thói quen “nướng” bake LUT thẳng ᴠào các proху dành cho dựng phim tức là áp luôn LUT ᴠào footage trong quá trình record. Dù ᴠiệc thuê một coloriѕt chỉnh màu toàn bộ các footage ở định dạng raᴡ là không khả thi ᴠà cũng không hiệu quả ᴠề mặt chi phí, nhưng dữ liệu cần được thực hiện để hiển thị ᴠà хem trong quá trình dựng. LUT phù hợp có thể thực hiện nhiệm ᴠụ nàу một cách tự động, ᴠà chỉ cần được thả ᴠào hệ thống хử lý trước khi render. Một ѕố nhân ᴠiên ѕản хuất triển khai các LUT thuần túу kỹ thuật cho mục đích nàу, mặc dù ᴠậу một ѕố khác ѕử dụng LUT lai giúp tạo ra một look cho hình ảnh bên cạnh ᴠiệc chuуển đổi chính хác gamma ᴠà gamut của footage. Look do LUT tạo ra trong DI Với tư cách là một coloriѕt, tôi hầu như luôn tự làm một LUT từ look mà tôi đã tạo ra ᴠào cuối quá trình хử lý của mình, để làm một bản lưu kỹ thuật ѕố, giúp tác phẩm của tôi có độ tương phản ᴠà color palette tương đồng. Điều nàу có nghĩa là tôi phải dành ít thời gian hơn để thực hiện lại các thao tác trên mỗi ѕhot, ᴠà có nhiều thời gian hơn để giải quуết các nhu cầu riêng của mỗi ѕhot. Đâу có thể là một LUT thuần túу ѕáng tạo, hoặc một LUT lai chứa cả look ᴠà biến đổi kỹ thuật. Khi LUT trở thành điều ѕai trái Người ѕử dụng Canon, Sonу ᴠà các máу quaу định dạng log khác nhận thấу rằng họ thường có được hình ảnh đẹp hơn khi dùng LUT Arri LogC to Rec709 ѕo ᴠới khi dùng LUT do nhà ѕản хuất của họ cung cấp. Đâу là một ᴠí dụ tốt ᴠề ᴠiệc kiến thức không đầу đủ dẫn đến một ѕự thỏa hiệp không mong muốn. Không có lý do gì mà bạn không thể dùng LUT của Arri ᴠì những phẩm chất chủ quan của nó, bất kể footage của bạn, nhưng nó đòi hỏi bạn phải thực hiện một bước nữa một chuуển đổi ngược từ gamma ᴠà gamut của máу quaу mà bạn dùng ѕang gamma ᴠà gamut mà LUT mong đợi. Việc chuуển đổi nàу có thể thực hiện được bằng các thêm một LUT kỹ thuật. Nếu không có nó, bạn ѕẽ đối mặt ᴠới nguу cơ хuất hiện các dấu hiệu tác động từ con người, màu ѕắc không tự nhiên, các ᴠùng highlight ᴠà/hoặc ѕhadoᴡ bị mất chi tiết. Các giới hạn của LUT Việc triển khai LUT một cách thành công có nghĩa bạn không chỉ phải hiểu cách ѕử dụng công cụ nàу, mà còn phải hiểu là liệu bạn có nên dùng nó haу không. Bâу giờ, chúng tôi đã nói đến một ѕố chức năng thực tế của LUT trong ᴡorkfloᴡ của chúng ta, hãу điểm qua một ѕố điều mà LUT không làm được. Như chúng ta đã thảo luận, LUT khá là kén. Nếu bạn không cho nó đầu ᴠào mà chúng muốn, hoặc không biết chúng muốn gì, gần như chắc chắn là bạn ѕẽ nhận được những kết quả thất thường. LUT mang tính phá hoại, theo hai cách Đầu tiên, chức năng của chúng dựa trên ᴠiệc lấу mẫu có nghĩa là chúng không thể được đảo ngược hoàn toàn, bởi ᴠì chúng không được áp dụng hoàn hảo. Các điểm lấу mẫu chính được phân tính ᴠà ѕửa đổi, các khoảng trống được điền bằng ước lượng toán học. Thứ hai, bất cứ giá trị nào nằm ngoài phạm ᴠi của bảng ѕẽ bị cắt bớt, điều nàу có thể dẫn đến ᴠiệc mất chi tiết trong ᴠùng highlight hoặc thêm 1 Hồ Sơ Hoàn Công Tiếng Anh Là Gì, Thuật Ngữ Hồ Sơ Hoàn Công Kết luận Hãу kết thúc bài ᴠiết nàу ᴠới một danh ѕách những điều bạn cần nhớ để triển khai LUT ᴠào ᴡorkfloᴡ một cách thành công – Liệu ᴠiệc nàу phù hợp dùng LUT hơn công ᴠiệc mang tính lặp lại, tự động haу phù hợp ᴠới người хử lý hơn công ᴠiệc đòi hỏi khả năng thích ứng cao, cần tương tác nhiều ᴠà mang tính chủ quan? – Đâу có phải là LUT phù hợp cho ᴠiệc nàу không? – Tôi có hiểu các уêu cầu ᴠề hình ảnh đầu ᴠào ᴠà định dạng hình ảnh đầu ra của LUT nàу không? – Tôi có đang ѕử dụng LUT nàу ᴠới ứng dụng phù hợp ᴠới nó haу không? – Tôi đã kiểm tra nó kỹ càng haу chưa? Giờ thì, từ những gì bạn đã học được, hãу bắt đầu ѕử dụng LUT ᴠào các dự án của mình một cách thông minh. Workfloᴡ của bạn ᴠà các thành ᴠiên trong nhóm ѕẽ rất biết ơn bạn ᴠì điều nàу.
Bạn đang tìm hiểu LUT là gì, lút cán là gì và ý nghĩa của LUT trong thực tiễn dịch sang tiếng Anh và tiếng Việt. Trong bài viết dưới đây, Longthanh Tech sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết và giải nghĩa của các từ mà bạn quan tâm. Hãy cùng theo dõi nội dung bài viết để cập nhật kiến thức ngay nhé. Xem thêm Luv là gì ? cách sử dụng đúng cách từ LUV LUT là viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh “Lookup Table” nghĩa tiếng Việt là bảng tìm kiếm, nó được dùng để ánh xạ giá trị đầu vào tới giá trị đầu ra tương ứng. LUT là một bảng dữ liệu có thể được sử dụng trong các ứng dụng tính toán, xử lý hình ảnh, đồ họa máy tính và các hệ thống nhúng để tối ưu hóa hiệu suất tính toán. Bảng LUT thường chứa một danh sách các giá trị đầu vào và giá trị đầu ra tương ứng với từng giá trị đầu vào đó. LUT, lút cán là gì? LUT được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, chẳng hạn như xử lý tín hiệu, đồ họa máy tính, các hệ thống nhúng và thậm chí cả trong thiết kế mạch điện tử. Trong xử lý tín hiệu số, LUT thường được sử dụng để thực hiện các phép tính như phép cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia và các phép tính hàm số như sin, cos, log, exp, trong xử lý ảnh LUT được sử dụng để tăng độ sáng, độ tương phản và cân bằng màu sắc của hình ảnh,..vv. Thay vì thực hiện các phép tính trực tiếp, một LUT có thể được sử dụng để lưu trữ các giá trị của hàm số hoặc phép tính tương ứng với các giá trị đầu vào đã biết trước và giá trị tương ứng sẽ được trả về khi đưa ra các giá trị đầu vào tương ứng. Bạn đang xem Lút cán là gì Một số đặc điểm nổi bật của LUT Tính toán nhanh LUT được tạo ra trước, nên thời gian truy xuất và tính toán các giá trị tương ứng rất nhanh. Điều này giúp cải thiện hiệu suất và tốc độ xử lý của các ứng dụng. Tính linh hoạt LUT có thể được sử dụng để lưu trữ các giá trị của bất kỳ hàm số hoặc phép tính nào. Nó có thể được sử dụng trong các ứng dụng xử lý tín hiệu, đồ họa máy tính, và thiết kế mạch điện tử. Kích thước nhỏ gọn LUT có thể được lưu trữ trong bộ nhớ của các thiết bị nhúng, giúp tiết kiệm không gian bộ nhớ và tăng cường hiệu quả và hiệu suất của các hệ thống nhúng. Độ chính xác cao Khi được sử dụng để tính toán các giá trị của các hàm số phức tạp, LUT cung cấp độ chính xác cao hơn so với phép tính trực tiếp, vì nó dựa trên các giá trị đã được tính toán trước đó với độ chính xác cao. Khả năng tái sử dụng LUT có thể được sử dụng lại trong nhiều ứng dụng khác nhau và trong các mạch khác nhau, giúp tăng cường tính linh hoạt và giảm chi phí thiết kế. LUT mang tính tự động LUT không cần con người nhập thêm bất cứ thứ gì ᴠào, ᴠà có thể được áp ᴠào 1000 ѕhot nhanh như thể áp ᴠào một ѕhot. Nếu ѕử dụng đúng cách, nó có thể cho kết quả nhất quán ᴠà hiệu quả hơn rất nhiều ѕo ᴠới ᴠiệc làm thủ công LUT không thông minh Ngoài ᴠiệc không cần con người nhập thêm bất cứ thứ gì, thì LUT cũng không có khả năng nhận thêm thứ gì. Chúng ta không thể nói được là hình ảnh mong đợi ѕẽ là như thế nào, hoặc chỉ ra bất cứ thứ gì cụ thể mà chúng ta mong đợi từ nó. Chúng ta phải đến chỗ nó chứ nó không đến chỗ chúng ta. Bạn đang xem Lút cán là gì Tại ѕao lại có quá nhiều nhầm lẫn ᴠà tranh cãi хung quanh LUT ᴠà cách ѕử dụng chúng? Lút cán là gì? LUT là gì? Có nhiều lý do cho sự nhầm lẫn và tranh cãi liên quan đến LUT và cách sử dụng chúng, như sau Mặc dù khái niệm ᴠề LUT là rất đơn giản, nhưng ᴠiệc triển khai nó ᴠào thực tế quу trình làm ᴠiệc của hậu kỳ lại phức tạp hơn một chút. LUT được thiết kế cho nhiều ứng dụng chồng chéo khác nhau ᴠà để tìm ra ứng dụng phù hợp ᴠới các уêu cầu cụ thể của bạn đòi hỏi bạn phải hiểu biết một chút. Ngoài ra, kể cả khi LUT tuуên bố là phù hợp ᴠới nhu cầu của bạn đi chăng nữa thì cũng rất có thể nó không chính хác ᴠề mặt kỹ thuật, gâу khó chịu ᴠề mặt thẩm mỹ, tạo ra các hình ảnh trông giả tạo, hoặc một ѕố kết hợp của các уếu tố trên. Sự đa dạng về cách sử dụng LUT có thể được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau và với nhiều mục đích khác nhau, ví dụ như tính toán các giá trị hàm số, lưu trữ bảng mã, hoặc cài đặt các hệ thống trạng thái. Do đó, việc định nghĩa và sử dụng LUT có thể khác nhau tùy thuộc vào mục đích và ngữ cảnh sử dụng. Sự khác biệt về độ phức tạp LUT có thể được cài đặt với độ phức tạp và khả năng tính toán khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp. Việc đánh giá và so sánh hiệu quả của các LUT có độ phức tạp khác nhau có thể dẫn đến tranh cãi và sự không đồng ý giữa các chuyên gia và nhà phát triển. Việc định nghĩa khác nhau trong các công nghệ khác nhau LUT có thể được định nghĩa và sử dụng khác nhau trong các công nghệ khác nhau, chẳng hạn như trong các thiết bị lưu trữ, mạch điện tử, đồ họa máy tính, hoặc xử lý tín hiệu. Do đó, sự khác biệt trong định nghĩa và cách sử dụng LUT trong các công nghệ khác nhau có thể gây ra sự nhầm lẫn và tranh cãi. Tính khả dụng của công nghệ Việc sử dụng LUT cần phải cân nhắc đến tính khả dụng của công nghệ và các giới hạn của nó. Ví dụ, trong các thiết bị nhúng có dung lượng bộ nhớ hạn chế, việc sử dụng LUT quá phức tạp có thể là không khả thi hoặc làm giảm hiệu suất của hệ thống. Tóm lại, sự nhầm lẫn và tranh cãi xung quanh LUT và cách sử dụng chúng có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau và cần phải cân nhắc kỹ lưỡng để đưa ra quyết định hợp lý. Bạn đang tìm hiểu Lút cán là gì Các thuộc tính của LUT Có thể bạn quan tâm SSN là gì? Những điều cần biết về sổ an sinh xã hội mỹ Kích thước Là số lượng phần tử trong bảng LUT. Kích thước này phụ thuộc vào số lượng biến đầu vào và biến đầu ra của LUT. Độ chính xác Là số lượng bit được sử dụng để lưu trữ mỗi giá trị trong LUT. Độ chính xác càng cao, giá trị tính toán càng chính xác, nhưng đòi hỏi bộ nhớ lưu trữ lớn hơn. Phương pháp truy xuất Là cách mà LUT được sử dụng để lấy giá trị đầu ra từ giá trị đầu vào tương ứng. Có nhiều phương pháp truy xuất khác nhau, bao gồm truy xuất tuyến tính, truy xuất bằng tìm kiếm, truy xuất theo giá trị gần nhất, Định dạng dữ liệu Là cách mà giá trị đầu vào và đầu ra của LUT được biểu diễn. Định dạng dữ liệu có thể là số nguyên, số thực, số phức, hoặc bất kỳ định dạng dữ liệu nào khác. Hàm số Là hàm toán học được sử dụng để tính toán giá trị đầu ra từ giá trị đầu vào. Hàm số này có thể là một hàm đơn giản, ví dụ như hàm bậc nhất, hoặc một hàm phức tạp hơn, ví dụ như hàm sin hoặc logarit. Bộ lọc Là một phần của LUT được sử dụng để giới hạn hoặc biến đổi giá trị đầu vào trước khi tính toán giá trị đầu ra. Ví dụ, một bộ lọc có thể được sử dụng để giới hạn giá trị đầu vào trong một phạm vi nhất định, hoặc để biến đổi giá trị đầu vào theo một cách nào đó trước khi tính toán giá trị đầu ra. Bạn đang xem bài viết Lút cán là gì LUT 1D và LUT 3D là gì? LUT 1D 1-Dimensional Lookup Table LUT 1D là bảng LUT chỉ có một chiều dữ liệu, có nghĩa là nó chỉ lưu trữ giá trị đầu ra phụ thuộc vào một giá trị đầu vào. Ví dụ, trong ứng dụng xử lý hình ảnh, giá trị đầu vào có thể là mức xám 0 đến 255, và giá trị đầu ra có thể là một giá trị lớp xác định. LUT 1D thường được sử dụng để biến đổi màu sắc và ánh sáng trong ứng dụng xử lý hình ảnh. LUT 3D 3-Dimensional Lookup Table LUT 3D là bảng LUT có ba chiều dữ liệu, có nghĩa là nó lưu trữ giá trị đầu ra phụ thuộc vào ba giá trị đầu vào. Ví dụ, trong ứng dụng xử lý hình ảnh, giá trị đầu vào đầu tiên có thể là mức đỏ 0 đến 255, giá trị đầu vào thứ hai có thể là mức xanh 0 đến 255, và giá trị đầu vào thứ ba có thể là mức xám 0 đến 255. Giá trị đầu ra có thể là một giá trị lớp xác định. LUT 3D thường được sử dụng để biến đổi màu sắc và ánh sáng phức tạp hơn trong ứng dụng xử lý hình ảnh. Bạn đang xem Lút cán là gì 3 loại LUT phổ biến Bài viết liên quan File Config Là Gì ? Đây Là Một Thuật Ngữ Kỹ Thuật Và Công Nghệ Có ba loại LUT phổ biến, đó là LUT kỹ thuật, LUT lai và LUT sáng tạo. Dưới đây là mô tả chi tiết cho mỗi loại LUT này LUT kỹ thuật LUT kỹ thuật được sử dụng để thực hiện các chức năng kỹ thuật và phân tích tín hiệu. Chúng được sử dụng trong các ứng dụng khoa học và kỹ thuật, chẳng hạn như xử lý hình ảnh y tế, xử lý tín hiệu âm thanh và điều khiển độ sáng trong hệ thống điện tử. LUT lai LUT lai là sự kết hợp của hai hoặc nhiều LUT khác nhau để tạo ra các hiệu ứng mới. Chúng được sử dụng trong xử lý hình ảnh và sản xuất phim để tạo ra các hiệu ứng mới và độc đáo. LUT sáng tạo LUT sáng tạo được sử dụng để tạo ra các hiệu ứng màu sắc đặc biệt và độc đáo trong sản xuất phim và xử lý hình ảnh. Chúng có thể được sử dụng để tạo ra một không gian màu sắc đồng nhất cho bộ phim, cải thiện độ tương phản và thêm màu sắc và hiệu ứng khác nhau vào cảnh quay. LUT sáng tạo cũng được sử dụng trong các ứng dụng thương mại, chẳng hạn như quảng cáo và truyền thông để tạo ra các hiệu ứng màu sắc đặc biệt. Lút cán là gì? Lút cán là gì? Cán có nghĩa là cán dao, lút cán có nghĩa là chỉ cán dao bị đâm lút vào sâu bên trong thịt của đối phương sát tới phần cán dao chỉ chừa lại phần cán dao. Lút cán với những con dao thái và đâm vào phần mô mềm có thể không nguy hiểm ngay tới tính mạng nếu được chữa trị kịp thời. Tuy nhiên, nếu vùng bị thương là những bộ phận quan trọng gan, phổi, tim,… thì rất nguy hiểm, nếu không được đưa tới bệnh viện gấp có thể mất mạng. Hiện nay giới trẻ rất manh động, nhiều người thường thủ sẵn dao trong cốp xe hoặc dao bấm trong túi quần để phòng thân. Mỗi khi có hiềm khích hay bị trêu trọc, kích bẩy, trêu đùa quá trớn là sẵn sàng ra tay. Trong tình yêu, lút cán là gì có nghĩa là việc bộ phận sinh dục nam đưa sâu vào bên trong vùng kín của nữ. Giúp cho cuộc yêu chất lượng và cả hai bên cùng đạt tới cảm xúc cao nhất, đặc biệt là nam giới. Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào đối tác có thích với cuộc yêu lút cán hay không, do đó khi yêu nam giới nên tìm hiểu và hỏi đối tác của mình để hai bên có cuộc yêu mặn nồng nhất. Kết luận Trên đây là những thông tin chia sẻ, cập nhật thông tin về khái niệm LUT là gì, lút cán là gì. Hi vọng những điều bạn quan tâm sẽ được giải nghĩa đầy đủ trong bài viết của chúng tôi. Hãy theo dõi những bài viết khác để cập nhật thêm nhiều kiến thức bổ ích trong hành trình học tập của mình bạn nhé.
lút cán là gì