dựng dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và hệ thống báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) theo nguyên tắc vận dụng có chọn lọc thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc điểm 2. Tầm quan trọng của IFRS hiện nay. Các chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế - IFRS có tầm quan trọng to lớn trong thời kỳ hội nhập và phát triển kinh tế sâu rộng. Tạo ra ngôn ngữ kế toán chung khuôn khổ quốc tế để lập, trình bày báo cáo tài chính một cách thống nhất : Nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi của Hoa Kỳ VAA: Hội Kế Toán và Kiểm Toán Việt Nam VACPA: Hội Kế toán, Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VAS: Chuẩn mực Kế toán Việt Nam 1.3.2.3. Kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ và chuyển đổi báo cáo tài chính của các nhóm tác giả đã mạnh dạn lựa chọn và hoàn thành đề tài: “Nguyên tắc giá gốc. trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam- một số vấn đề đặt ra nhằm tăng cường. tính minh bạch của thơng tin trình bày trên BCTC”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Mục tiêu nghiên cứu của Chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán, và sai sót. IAS 9: Kế toán đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển (Thay thế bởi IAS 38 - 01/07/1999) Không dựa trên IAS 9. IAS 10: Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. VAS 23 Fast Money. Phân tích chuyên sâu Ngành Dịch vụ Tuyển dụng Sự kiện Giới thiệu Trang chủ › Phân Tích Chuyên Sâu › IFRS 16 – Chuẩn mực thay đổi toàn diện trong kế toán các hợp đồng thuê Áp dụng IFRS 16 không chỉ ảnh hưởng đến kết quả tài chính mà còn có thể phát sinh yêu cầu các thay đổi trong hệ thống thông tin doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu báo cáo theo chuẩn mực quốc tế. Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 16 là thay đổi về kế toán các hợp đồng thuê căn bản nhất trong hơn 30 năm gần đây. Theo đó, IFRS 16 bỏ việc phân loại và kế toán thuê hoạt động và thuê tài chính đối với bên đi thuê và yêu cầu bên đi thuê ghi nhận hầu hết các hợp đồng thuê lên bảng cân đối kế toán. Khi áp dụng IFRS 16, bên đi thuê sẽ ghi nhận thêm tài sản thuê và nợ thuê phải trả trên bảng cân đối kế toán, làm tăng tính minh bạch về ảnh hưởng của nghĩa vụ nợ thuê và tính so sánh của báo cáo tài chính của các đơn vị mua tài sản và thuê tài sản. Sự cần thiết của việc thay đổi Thuê tài sản được nhiều doanh nghiệp áp dụng do doanh nghiệp vẫn có quyền sử dụng tài sản mà không cần đầu tư vốn ban đầu lớn. Theo báo cáo đánh giá ảnh hưởng của IFRS 16 do Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế IASB phát hành năm 2016, công ty niêm yết đang áp dụng IFRS và nguyên tắc kế toán Mỹ có khoảng hơn tỷ Đô la Mỹ cam kết thuê phải trả trong tương lai không được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán. Trước khi IFRS 16 được áp dụng, người sử dụng báo cáo tài chính phải tự đánh giá tính trọng yếu và ảnh hưởng của các khoản mục ngoại bảng bao gồm cam kết thuê lên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Sau khi xem xét các ý kiến về việc thiếu minh bạch của thông tin nghĩa vụ nợ thuê, IASB và Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ đã bắt đầu dự án cải thiện kế toán hợp đồng thuê từ năm 2006 và đến năm 2016 thì ban hành IFRS 16 – Thuê tài sản thay thế Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 17. Kế toán bên đi thuê theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán quốc tế cũ và chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS hiện hành IAS 17 hay VAS 6 tập trung vào việc đánh giá một hợp đồng thuê có bản chất kinh tế tương tự như mua tài sản hay không. Nếu tương tự, hợp đồng thuê này được phân loại là thuê tài chính và ghi nhận tài sản thuê và nợ thuê tương ứng trên bảng cân đối kế toán. Tất cả các khoản thuê khác được ghi nhận là thuê hoạt động và không được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp khoản mục ngoại bảng. Các hợp đồng thuê hoạt động được ghi nhận tương tự như hợp đồng cung cấp dịch vụ và chi phí thuê được ghi nhận đều trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Với bên đi thuê, kế toán cho các hợp đồng thuê sẽ thay đổi hoàn toàn so với trước đây không còn phân biệt hợp đồng thuê ghi nhận trong bảng cân đối kế toán thuê tài chính và hợp đồng thuê ghi nhận ngoại bảng thuê hoạt động. Thay vào đó, bên đi thuê chỉ có một cách ghi nhận các hợp đồng thuê trong bảng cân đối kế toán như là thuê tài chính theo quy định của IAS 17. Vẫn có một số ngoại lệ cụ thể, ví dụ như thuê ngắn hạn, tài sản thuê có giá trị thấp hay các khoản tiền thuê biến đổi trong thời hạn thuê. Bên cho thuê vẫn tiếp tục kế toán theo yêu cầu trong IAS 17, là phụ thuộc vào kết quả của việc phân loại thuê hoạt động và thuê tài chính. Các ảnh hưởng chính Đối với bên đi thuê, việc ghi nhận hợp đồng thuê theo IFRS 16 làm tăng tài sản nhưng cũng đồng thời cũng tăng nợ phải trả. Về kết quả hoạt động kinh doanh, tổng chi phí bao gồm chi phí khấu hao và chi phí lãi có xu hướng cao hơn ở những năm đầu và giảm dần trong những năm cuối của hợp đồng thuê mặc dù dòng tiền thanh toán khoản tiền thuê không đổi. Theo đó, một số chỉ số tài chính của doanh nghiệp cũng sẽ thay đổi ví dụ như chỉ số nợ, chỉ số thanh toán hiện hành, vòng quay tài sản, chỉ số lợi nhuận trước thuế lãi vay và khấu hao, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản… Không dừng lại ở ảnh hưởng đến kết quả tài chính, việc áp dụng IFRS 16 có thể ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp ở mức rộng hơn, ví dụ như các thay đổi cần thiết trong hệ thống thông tin, quy trình và và dữ liệu để đáp ứng nhu cầu thu thập thông tin, tính toán và ghi nhận và thuyết minh theo yêu cầu của IFRS 16. Các thách thức Đối với bên đi thuê, các thách thức trong việc áp dụng thực hiện IFRS 16 đến từ cả phương diện chuyên môn kế toán cũng như trong hoạt động kế toán hàng ngày. Ví dụ về các câu hỏi nảy sinh khi áp dụng IFRS 16 là hợp đồng có phải là hợp đồng thuê theo định nghĩa của IFRS 16 hay không, thời hạn thuê có kèm các lựa chọn gia hạn hay chấm dứt hợp đồng không, cách xác định lãi suất chiết khấu trong hoàn cảnh thông tin không có sẵn như thế nào, ảnh hưởng kế toán khi thay đổi điều khoản của hợp đồng thuê do Covid-19 là gì,… Do đó, doanh nghiệp phải thu thập nhiều thông tin hơn để đưa ra các đánh giá quan trọng này. Với nhiều doanh nghiệp, việc thu thập thông tin đầy đủ cho việc kế toán và thuyết minh các hợp đồng thuê theo IFRS 16 cũng là một thách thức. Bên cho thuê về cơ bản vẫn tiếp tục hạch toán như đang áp dụng. Tuy nhiên, cũng có một số khác biệt mà bên cho thuê cũng phải đánh giá ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS 16 lên một số giao dịch như giao dịch bán và thuê lại hay giao dịch cho thuê thứ cấp. Lập kế hoạch chuyển đổi VAS hiện vẫn đang áp dụng các hướng dẫn tương tự như IAS 17 cho các hợp đồng thuê, làm gia tăng sự khác biệt giữa VAS và IFRS, đặc biệt với doanh nghiệp có nhiều tài sản thuê. Để có thể chuyển đổi thành công sang IFRS, các doanh nghiệp cần đánh giá ảnh hưởng bắt đầu từ các khác biệt kế toán, các lựa chọn chuyển đổi, cho đến các ảnh hưởng đến hoạt động bao gồm hệ thống, quy trình, dữ liệu và nhân sự và từ đó đưa ra kế hoạch chuyển đổi phù hợp. Tìm hiểu thêm tại IFRS Academy của KPMG Việt Nam. Bài viết liên quan Kết nối với chúng tôi Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính tiếng Anh Financial Accounting Standards Board là một tổ chức phi lợi nhuận độc lập, chịu trách nhiệm thiết lập các chuẩn mực kế toán và báo cáo tài chính cho các công ty và tổ chức phi lợi nhuận ở Mỹ. Ảnh minh họa. Nguồn Business Wire. Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chínhKhái niệmHội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính trong tiếng Anh là Financial Accounting Standards Board, viết tắt là FASB. Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính là một tổ chức phi lợi nhuận độc lập, chịu trách nhiệm thiết lập các chuẩn mực kế toán và báo cáo tài chính cho các công ty và tổ chức phi lợi nhuận ở Mỹ, tuân theo các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung GAAP. FASB được thành lập vào năm 1973 để kế thừa Hội đồng tiêu chuẩn kế toán và tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của nó. Hội đồng có trụ sở tại Norwalk, Conn, Mỹ. Đặc điểm của Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính có quyền thiết lập và giải thích các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung GAAP tại Mỹ cho các công ty công cộng và tư nhân, cũng như cho các tổ chức phi lợi nhuận. GAAP đề cập đến một bộ tiêu chuẩn về cách các công ty, tổ chức phi lợi nhuận và chính phủ nên chuẩn bị và trình bày báo cáo tài chính của họ, bao gồm mọi giao dịch của bên liên quan. Ủy ban Chứng khoán và Sàn Giao dịch Mỹ SEC công nhận FASB là đơn vị thiết lập chuẩn mực kế toán cho các công ty đại chúng. Nó cũng được công nhận bởi Hội đồng kế toán nhà nước, Viện kế toán công chứng Mỹ AICPA và các tổ chức khác trong lĩnh vực này. Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính là một phần của nhóm phi lợi nhuận độc lập lớn hơn, bao gồm Quĩ Kế toán Tài chính FAF, Hội đồng Tư vấn Chuẩn mực Kế toán Tài chính FASAC, Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Chính phủ GASB và Hội đồng Tư vấn Chuẩn mực Kế toán Chính phủ GASAC. Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Chính phủ GASB, có chức năng tương tự FASB, được thành lập năm 1984 để thiết lập các tiêu chuẩn báo cáo tài chính và kế toán cho chính quyền tiểu bang và địa phương ở Mỹ, Quĩ Kế toán Tài chính FAF giám sát cả FASB và GASB. Hai hội đồng tư vấn cung cấp hướng dẫn trong các lĩnh vực tương ứng của họ. Nhiệm vụ chính của Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính FASB đặt ra các qui tắc kế toán cho các công ty công cộng và tư nhân cũng như các tổ chức phi lợi nhuận tại Mỹ. Một tổ chức có liên quan, Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Chính phủ GASB, đặt ra các qui tắc cho chính quyền tiểu bang và địa phương. Trong những năm gần đây, FASB đã làm việc với Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế IASB để thiết lập các tiêu chuẩn tương thích trên toàn thế giới. Nói chung, nhiệm vụ của các tổ chức là "thiết lập và cải thiện các chuẩn mực kế toán và báo cáo tài chính để cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư và những người sử dụng báo cáo tài chính khác, đồng thời hướng dẫn các bên liên quan về cách hiểu và thực hiện các tiêu chuẩn đó một cách hiệu quả nhất". FASB được điều hành bởi bảy thành viên hội đồng quản trị toàn thời gian, những người được yêu cầu cắt đứt quan hệ với các công ty hoặc tổ chức mà họ làm việc trước khi tham gia hội đồng quản trị. Họ được chọn để cung cấp kiến thức về kế toán, tài chính, kinh doanh, giáo dục kế toán và nghiên cứu. Thành viên hội đồng được bổ nhiệm bởi hội đồng quản trị của Quĩ Kế toán Tài chính FAF với nhiệm kỳ năm năm và có thể phục vụ tối đa 10 năm.Theo Investopedia Đặc điểm kế toán hàng tồn kho của hệ thống kế toán Mỹ TCKT cập nhật 13/08/2006 Khác với kế toán Pháp, hệ thống kế toán Mỹ chỉ công bố các nguyên tắc, chuẩn mực, không quy định cụ thể, không bắt buộc các doanh nghiệp phải hạch toán giống nhau. Đối với kế toán hàng tồn kho hệ thống kế toán Mỹ cụ thể như sau Chế độ kế toán Mỹ xác định rất đầy đủ phạm vi của chỉ tiêu hàng tồn kho, có tính đến tất cả trường hợp có thể xẩy ra liên quan đến hàng tồn kho. Hàng tồn kho được phản ánh theo giá thực tế. Trị giá của hàng mua vào được ghi nhận là giá trên danh đơn của hàng mua vào sau khi trừ đi tất cả các khoản chiết khấu. Kế toán sử dụng tài khoản “Mua vào” để tập hợp giá trị của tất cả hàng mua vào bán trong kỳ tài khoản này không phản ánh hàng có còn trong tay hay đã chuyển đi vì đã bán hoặc vì lý do khác Xác định trị giá vốn hàng tồn kho được sử dụng theo 4 phương pháp – Giá trên từng danh đơn riêng biệt Specific invoice inventory pricing được sử dụng vì nó hoàn toàn làm tương xứng giữa chi phí và thu nhập nhưng chỉ áp dụng cho các loại hàng có giá trị cao. – Trị giá vốn bình quân gia quyền Weighted Average cost cách sử dụng đơn giản nhưng có khuynh hướng che giấu sự biến động của giá. – Phương pháp FIFO cung cấp một cách đánh giá hàng hoá tồn kho sát với giá hiện hành của hàng hoá thay thế nhất. – Phương pháp LIFO chọn chi phí phát sinh sau cùng để xác định trị giá vốn của hàng bán, do đó kết quả của nó là sự tương xứng tốt nhất giữa chi phí hiện hành và thu nhập trên báo cáo thu nhập. Theo hệ thống kế toán Mỹ, hàng tồn kho được quản lý theo 2 phương pháp KKTX và KKĐK. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX Sơ đồ 1 Quang Khải – Tôi là Quang Hải, là một kế toán 12 năm trong nghề với mong muốn chia sẽ các kiến thức mình biết với các bạn mới vào nghề. Báo cáo tài chính trong Kế toán Mỹ TCKT cập nhật 16/08/2006 Báo cáo tài chính Financial Statements Trong hệ thống kế toán Mỹ, báo cáo tài chính bao gồm các loại sau – Bảng tổng kết tài sản hay Bảng cân đối kế toán Balance Sheet Phản ánh tình trạng tài chính của doanh nghiệp nhiều khi còn được gọi là báo cáo về tình trạng tài chính – Statement of financial position tại một thời điểm, đó chính là thời điểm lập báo cáo tài chính. Bảng cân đối kế toán thể hiện phương trình kế toán Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn. Bảng cân đối kế toánDoanh nghiệp …vào ngày 31 tháng 12 năm N Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền Current Assets – Cash – Materials Liabilities Short-term Liabilities Long-term Liabilities Property, plant and equipment – Land – Building – Contruction in progress Less Accumulated Depreciation Owner’s Equity – Contribution Capital – Retained Earnings Total assets Total Liabilities and Owner’s capital – Báo cáo thu nhập Income Statement. Là báo cáo trình bày khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua một kỳ hoạt động bằng cách liệt kê tổng doanh thu phát sinh trong kỳ và tổng chi phí phát sinh tương ứng để tạo ra doanh thu. Báo cáo thu nhập thể hiện cân đối Thu nhập thuần = Tổng doanh thu – Tổng chi phí. Báo cáo thu nhậpDoanh nghiệpNgày 31 tháng 12 năm N Chỉ tiêu Items Số tiền Amounts Revenues– Sales– Financial Income– Fees earned Expenses– Salaries expenses– Rent expenses– Interest Income before income tax Income tax Net income – Báo cáo vốn chủ sở hữu Statement of Owner’s Equity Thể hiện số liệu về tình hình hiện có và biến động vốn chủ sở hữu do ảnh hưởng của các quá trình Đầu tư vốn của chủ sở hữu, Thu nhập thuần lãi +, lỗ - từ hoạt động kinh doanh, Chủ sở hữu rút vốn. Báo cáo vốn chủ sở hữu Doanh nghiệp Ngày 31 tháng 12 năm N Chỉ tiêu Items Số tiền Amounts Vốn ngày 1/12/N Đầu tư vốn Lợi nhuận Cộng Trừ rút vốn Vốn ngày 31/12/N – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Statement of cash flows. Phản ánh các khoản thu, chi tiền trong kỳ kinh doanh theo từng loại hoạt động hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Báo cáo LCTT cho người sử dụng thông tin đánh giá được hiệu quả của từng loại hoạt động của doanh nghiệp, biết được tiền của doanh nghiệp được sử dụng như thế nào. Thông qua báo cáo LCTT có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền trong tương lai của doanh nghiệp, khả năng thanh toán và nhu cầu tài chính cho đầu tư trong tương lai của doanh nghiệp. – Tôi là Quang Hải, là một kế toán 12 năm trong nghề với mong muốn chia sẽ các kiến thức mình biết với các bạn mới vào nghề. Chuẩn mực kế toán là những văn bản quy định gồm những nguyên tắc cơ bản, các hướng dẫn cần được tôn trọng khi làm kế toán, làm báo cáo tài chính một cách minh bạch. Người làm kế toán cần phải nắm rõ chuẩn mực kế toán Việt Nam còn được gọi là VAS. Ngoài ra còn tồn tại các chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS, US GAAP…. Trong bài viết này, Easybooks sẽ chia sẻ 26 chuẩn mực kế toán được ban hành từ năm 2001 – 2005 dựa theo chuẩn mực kế toán quốc tế tại thời điểm đó, tuy nhiên sẽ không bao gồm các chuẩn mực về công cụ tài chính, giá trị thị trường hay đánh giá lại tài sản. Chuẩn mực kế toán Việt Nam bạn cần biết 1. Chuẩn mực chung Chuẩn mực chung là chuẩn mực kế toán đầu tiên được công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002. Chuẩn mực này là các quy định và hướng dẫn nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính doanh nghiệp với mục đích + Sử dụng làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện chuẩn mực kế toán; + Ghi chép và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực và chế độ kế toán một cách thống nhất, xử lý các vấn đề chưa được quy định rõ ràng nhằm đảm bảo thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý; + Kiểm toán viên và người làm công tác kiểm tra kế toán có thể có một cái nhìn tốt nhất về báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành. 2. Chuẩn mực kế toán về Hàng tồn kho Như cái tên, chuẩn mực đặc biệt dành cho những bạn đang làm kế toán kho. Chuẩn mực kế toán 2 về hàng tồn kho được công bố theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC với mục đích + Xác định giá trị cùng với việc kế toán hàng tồn kho vào chi phí; + Ghi giảm giá trị hàng tồn kho sao cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực kế toán này được áp dụng cho kế toán hàng tồn kho dựa theo nguyên tắc giá gốc trừ khi có Chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng phương pháp kế toán khác cho hàng tồn kho. Trong đó Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường hoặc đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang. 3. Chuẩn mực kế toán 4 về Tài sản cố định hữu hình Được ban hành dựa theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC với mục đích là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp làm kế toán với tài sản cố định hữu hình, bao gồm + Tiêu chuẩn tài sản cố định hữu hình; + Thời điểm ghi nhận; + Xác định giá trị ban đầu; + Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu; + Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu; + Khấu hao; + Thanh lý TSCĐ hữu hình; + Một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập BCTC; Chuẩn mực kế toán thứ 3 này được áp dụng cho kế toán tài sản cố định hữu hình, trừ khi có Chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ hữu hình. 4. Chuẩn mực kế toán 4 về Tài sản cố định vô hình Chuẩn mực này được ban hành và công bố dựa theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC với mục đích là quy định và hướng dẫn nguyên tắc và phương pháp làm kế toán tài sản cố định vô hình, bao gồm + Tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình; + Thời điểm ghi nhận; + Xác định giá trị ban đầu; + Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu; + Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu; + Khấu hao; + Thanh lý TSCĐ hữu hình; + Một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập BCTC; Chuẩn mực kế toán thứ 4 này được áp dụng cho kế toán tài sản cố định vô hình, trừ khi có Chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ vô hình. Một số TSCĐ vô hình có thể ở trong hoặc trên thực thể vật chất như phần mềm máy tính được ghi trong đĩa compact hay văn bản pháp lý nếu nó là giấy phép hoặc bằng sáng chế…. Nếu một tài sản có bao gồm cả yếu tố vô hình và hữu hình, doanh nghiệp sẽ cần căn cứ vào việc xác định yếu tố nào là quan trọng để hạch toán theo quy định chuẩn mực TSCĐ hữu hình hay vô hình. 5. Chuẩn mực kế toán 5 về Bất động sản đầu tư Được ban hành dựa theo quyết định số 234/2003/QĐ-BTC với mục đích là quy định và hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp kế toán với BĐS đầu tư, bao gồm + Điều kiện ghi nhận bất động sản đầu tư; + Xác định giá trị ban đầu; + Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu; + Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu; + Chuyển đổi mục đích sử dụng; + Thanh lý BĐS đầu tư; + Một số quy định khác để làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập BCTC. Chuẩn mực kế toán thứ 5 này được áp dụng cho kế toán bất động sản đầu tư, trừ khi có Chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác. Chuẩn mực kế toán này cũng quy định các phương pháp xác định và ghi nhận giá trị BĐS đầu tư trong BCTC của bên đi thuê theo hợp đồng thuê tài chính và phương pháp xác định giá trị BĐS đầu tư cho thuê trong BCTC của bên cho thuê dựa theo hợp đồng thuê. 6. Chuẩn mực kế toán 6 về Thuê tài sản Được ban hành theo QĐ số 165/2002/QĐ-BTC với mục đích là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán đối với bên thuê và bên cho thuê tài sản, bao gồm + Thuê tài chính; + Thuê hoạt động; + Làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính; Chuẩn mực này được áp dụng cho kế toán thuê tài sản, không tính cho 2 trường hợp + Hợp đồng thuê tài sản để khai thác, sử dụng tài nguyên thiên như dầu khi, kim loại, gỗ hay các tài nguyên thiên nhiên khác; + Hợp đồng sử dụng bản quyền như phim ảnh, video, bản quyền tác giả, bằng sáng chế, nhạc kịch… 7. Chuẩn mực kế toán 7 về Kế toán và các khoản đầu tư vào công ty liên kết Được ban hành và công bố dựa vào QĐ số 234/2003/QĐ-BTC với mục đích quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp làm kế toán về các khoản đầu tư của nhà đầu tư vào công ty liên kết, đó là kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết trong BCTC của riêng nhà đầu tư và trong báo cáo tài chính hợp nhất làm cơ sở ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính. Hai khái niệm cần hiểu trong chuẩn mực kế toán này + Công ty liên kết là công ty trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể nhưng lại không phải là công ty con hay công ty liên doanh của nhà đầu tư; + Ảnh hưởng đáng kể là quyền tham gia vào việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động của bên nhận đầu tư nhưng không được kiểm soát các chính sách đó. Chuẩn mực kế toán này được áp dụng cho kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết của nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể trong công ty liên kết. 8. Chuẩn mực kế toán 8 Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh Được ban hành và công bố theo QĐ số 234/2003/QĐ-BTC với mục đích quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán về về các khoản góp vốn liên doanh, bao gồm + Các hình thức liên doanh; + Báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất của các bên góp vốn liên doanh làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán và lập BCTC của các bên góp vốn liên doanh. Liên doanh là thỏa thuận bằng hợp đồng của 2 hoặc nhiều bên để cùng nhau thực hiện hoạt động kinh tế, hoạt động này được kiểm soát bởi các bên góp vốn Chuẩn mực kế toán này được áp dụng cho kế toán những khoản góp vốn liên doanh, bao gồm Hoạt động kinh doanh, tài sản và cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát. 9. Chuẩn mực kế toán về Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái Được ban hành và công bố dựa theo QĐ số 165/2002/QĐ-BTC với mục đích quy định và hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp làm kế toán về những ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái nếu doanh nghiệp có các giao dịch bằng ngoại tệ hay các hoạt động ở nước ngoài/ Với các giao dịch bằng ngoại tệ hay báo cáo tài chính các hoạt động ở nước ngoài cần được chuyển sang đơn vị tiền tệ kế toán doanh nghiệp, gồm + Ghi nhận ban đầu và báo cáo tại ngày lập bảng cân đối kế toán; + Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái + Chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài làm cơ sở ghi sổ kế toán, lập và trình bày BCTC. 10. Chuẩn mực kế toán về hợp nhất kinh doanh Được ban hành và công bố dựa theo QĐ số 100/2005/QĐ-BTC với mục đích là quy định và hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp kế toán hợp nhất kinh doanh dựa theo phương pháp mua. Bên mua ghi nhận tài sản, nợ phải trả để có thể xác định các khoản nợ tiềm tàng theo giá trị hợp lý tại ngày mua và ghi nhận lợi thế thương mại. Chuẩn mực kế toán này được sử dụng cho việc hạch toán hợp nhất kinh doanh theo phương pháp mua. Và không được áp dụng với các trường hợp hợp nhất kinh doanh sau + Các doanh nghiệp riêng biệt hoặc các hoạt động kinh doanh riêng biệt được thực hiện dưới hình thức liên doanh; + Các doanh nghiệp hoặc các hoạt động kinh doanh cùng một sự kiểm soát chung; + Hai hoặc nhiều doanh nghiệp tương hỗ; + Các doanh nghiệp riêng biệt hoặc các hoạt động kinh doanh riêng biệt được hợp nhất lại để hình thành một đơn vị báo cáo thông qua một hợp đồng mà không xác định được quyền sở hữu; Hợp nhất kinh doanh là việc kết hợp các doanh nghiệp riêng biệt hoặc các hoạt động kinh doanh riêng biệt thành một đơn vị báo cáo 11. Chuẩn mực kế toán về doanh thu và thu nhập khác Được ban hành và công bố dựa theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC với mục đích là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, bao gồm + Các loại doanh thu; + Thời điểm ghi nhận doanh thu; + Phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập BCTC. Các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh từ giao dịch và nghiệp vụ khác sẽ được áp dụng chuẩn mực kế toán này nếu thuộc 3 trường hợp sau + Bán hàng Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào; + Cung cấp dịch vụ Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán; + Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia; + Các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu kể trên. Tiền lãi là số tiền thu được từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp như lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán; Tiền bản quyền là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài sản như bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy tính… Cổ tức và tiền là số tiền lợi nhuận đưojc chia từ việc nắm giữ cổ phiểu hoặc góp vốn 12. Chuẩn mực kế toán về Hợp đồng xây dựng Được ban hành dựa theo QĐ số 165/2002/QĐ-BTC với mục đích là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán doanh thu và chi phí liên quan tới hợp đồng xây dựng bao gồm + Nội dung doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng; + Ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này được áp dụng cho kế toán hợp đồng xây dựng và lập BCTC của các nhà thầu. Một số khái niệm Hợp đồng xây dựng là hợp đồng bằng văn bản trong lĩnh vực xây dựng một tài sản hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan tới thiết kế, công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng. Hợp đồng xây dựng với giá cố định là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu chấp nhận một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một đơn giá cố định trên một đv sản phẩm hoàn thành. Trong một số trường hợp ghi giá tăng, mức giá đó cũng có thể thay đổi nếu trong hợp đồng có các điều khiển quy định về việc đó. Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu được hoàn lại các chi phí thực tế được phép thanh toánm, cộng thêm một khoản được tính bằng tỷ lệ % trên những chi phí này hoặc được tính thêm một khoản phí cố định 12. Chuẩn mực kế toán về Chi phí đi vay Được ban hành và công bố dựa theo QĐ số 165/2002/QĐ-BTC với mục đích quy định, hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán với chi phí đi vay, bao gồm + Ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản xuất; + Kinh doanh trong kỳ; + Vốn hóa chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan trực tiếp tới việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập BCTC. Được áp dụng riêng dành cho Kế toán chi phí đi vay, trong đó Chi phí đi vay là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp tới các khoản vay của doanh nghiệp; Tài sản dở dang là tài sản đang trong quá trình đầu tư, xây dựng và tài sản đáng trong quá trình sản xuất cần có một thời gian đủ dài trên 12 tháng để có thể đưa vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc để bán. 13. Chuẩn mực kế toán về Thuế thu nhập doanh nghiệp Được ban hành và công bố dựa theo QĐ số 12/2005/QĐ-BTC với mục đích quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là kế toán những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành và tương lai của + Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp; + Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh; Theo nguyên tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong BCTC, doanh nghiệp cần phải dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của tài sản hay khoản nợ phải trả đó. Khoản thu hồi hay thanh toán dự tính thường làm cho số thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả trong tương lai lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với số thuế TNDN phải nộp trong năm hiện hành dù cho khoản thu hồi hoặc thanh toán này không ảnh hưởng tới tổng số thuế TNDN. Chuẩn mực kế toán này yêu cầu doanh nghiệp phải + Ghi nhận khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ngoại trừ một số trường hợp nhất định. + Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và các sự kiện theo cùng phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và các sự kiện đó. 14. Chuẩn mực kế toán về Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng Được ban hành và công bố dựa vào QĐ số 100/QĐ-BTC với mục đích quy định, hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp kế toán cho các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng, bao gồm + Nguyên tắc gih nhận; + Xác định giá trị; + Các khoản bồi hoàn; + Thay đổi các khoản dự phòng; + Sử dụng các khoản dự phòng; + Áp dụng nguyên tắc ghi nhận và xác định giá trị các khoản dự phòng làm cơ sở lập và trình bày BCTC; Chuẩn mực này được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp để kế toán các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng, trừ các trường hợp sau + Các khoản nợ phát sinh từ các hợp đồng thông thường, không kể các hợp đồng có rủi ro lớn; + Những khoản đã quy định trong các Chuẩn mực kế toán khác; + Các công cụ tài chính áp dụng theo quy định chuẩn của Chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính bao gồm cả điều khoản bảo lãnh; Nếu có một chuẩn mực kế toán khác đề cập tới một loại dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng cụ thể thì doanh nghiệp cần áp dụng chuẩn mực kế toán đó. 15. Chuẩn mực kế toán về Hợp đồng bảo hiểm Được ban hành và công bố dựa theo QĐ số 100/QĐ-BTC với mục đích quy định và hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp đánh giá, ghi nhận các yếu tố của hợp đồng bảo hiểm trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, bao gồm + Phương pháp kế toán hợp đồng bảo hiểm trong các doanh nghiệp bảo hiểm; + Trình bày và giải thích số liệu trong các BCTC doanh nghiệp bảo hiểm phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm; Chuẩn mực này được áp dụng với + Kế toán hợp đồng bảo hiểm bao gồm cả hợp đồng nhận tái và nhượng tái bảo hiểm; + Các công cụ tài chính với đặc điểm là có phần không bảo đảm gắn liền với hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm phát hành; Chuẩn mực này không áp dụng với + Giấy bảo hành sản phẩm, hàng hóa; + Tài sản và các khoản nợ phải trả cho người lao động; + Các hoạt động các của doanh nghiệp bảo hiểm như Kế toán tài sản tài chính do các doanh nghiệp bảo hiểm sở hữu và kế toán các công cụ nợ tài chính do các doanh nghiệp bảo hiểm phát hành nhưng không gắn liền với hợp đồng bảo hiểm; 16. Chuẩn mực kế toán về Trình bày báo cáo tài chính Là chuẩn mực kế toán số 21 được ban hành và công bố dựa theo QĐ số 234/2003/QĐ-BTC với mục đích quy định, hướng dẫn các yêu cầu và nguyên tắc chung về lập, trình bày BCTC bao gồm + Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lập BCTC; + Kết cấu và nội dung chủ yếu của các BCTC; Chuẩn mực kế toán này được áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính phù hợp đối với Chuẩn mực kế toán Việt Nam, được vận dụng cho việc lập, trình bày thông tin tài chính tóm lược giữa niên độ. Chuẩn mực này được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, những yêu cầu bổ sung đối với báo cáo tài chính của các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính được quy định ở chuẩn mực “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự”. 17. Chuẩn mực kế toán về Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự. Chuẩn mực kế toán số 22 được ban hành dựa theo QĐ số 12/2005/QĐ-BTC với việc hướng dẫn và quy định về việc trình bày bổ sung các thông tin cần thiết trong báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính. Được áp dụng cho các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự được gọi chung là ngân hàng, bao gồm Các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính tương tự có hoạt động chính là nhận tiền gửi, đi vay với mục đích để cho vay và đầu tư trong phạm vi hoạt động của ngân hàng dựa theo quy định của Luật tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luạt khác về hoạt động ngân hàng. Chuẩn mực này hướng dẫn việc trình bày những thông tin cần thiết trong báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất của các ngân hàng, ngoài ra cũng khuyến khích về việc trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính những thông tin về kiểm soát khả năng thanh toán và kiểm soát rủi ro của các ngân hàng. Với những tập đoàn có hoạt động ngân hàng thì chuẩn mực này được áp dụng cho tất cả các hoạt động đó trên cơ sở hợp nhất. Chuẩn mực này bổ sung cho các Chuẩn mực kế toán khác áp dụng cho các ngân hàng trừ khi Chuẩn mực kế toán và các quy định khác có điều khoản ngoại trừ.

chuẩn mực kế toán mỹ